Posts

Showing posts from 2022

Thính tranh

Image
  聽箏                           鳴箏金粟柱 ,       Minh tranh kim túc trụ , 素手玉房前 。       Tố thủ ngọc phòng tiền. 欲得周郎顧 ,       Dục đắc Chu lang cố , 時時誤拂弦 。       Thời thời ngộ phất huyền. 李端                          Lí Đoan   Chú 聽箏 thính tranh : nghe chơi đàn tranh. Có bản ghi nhan đề là 鳴箏 minh tranh: chơi đàn tranh, trình tấu đàn tranh. 鳴 minh: 1. hót, gáy, như 雞鳴 kê minh: gà gáy; 2. gảy đàn, như 鳴箏 minh tranh: gảy đàn tranh; 3. gõ, nh ư鳴鑼 minh la: gõ phèng la; .. 金粟 kim túc : xưa gọi quế là kim túc, vì hoa quế màu vàng và nhỏ như hạt lúa. Ở đây chỉ trục đàn nhỏ nhắn mà tinh xảo. 粟 túc: thóc lúa nói chung. 柱 trụ : trụ gắn trên mặt đàn để điều chỉnh độ dài dây đàn. 素手 tố thủ : bàn tay trắng nõn, xinh đẹp. 玉房 ngọc phòng : Trên mặt đàn tranh một đầu có gắn các trụ đàn để lên dây. Đầu kia có những con nhạn, dây gá lên đó. Các con nhạn này có thể di chuyển được, để điều chỉnh độ cao thấp của dây. 房 phòng (giống chữ phòng trong phòng ốc) ở đây chỉ c

Thu phố ca

Image
秋浦歌其十五      白髮三千丈 ,       Bạch phát tam thiên trượng , 緣愁似個長 。       Duyên sầu tự cá trường. 不知明鏡裡 ,       Bất tri minh kính lí , 何處得秋霜 。       Hà xứ đắc thu sương. 李白                                   Lí Bạch   Chú 秋浦歌 Thu phố ca : Thời gian Lí Bạch đến ở lại Thu Phố đã làm một chùm 17 bài thơ, đây là bài thứ 15. 秋浦 Thu Phố : tên bến sông ở tỉnh An Huy. 緣愁 duyên sầu: nhân vì buồn. 緣 duyên: lí do, nguyên cớ. 似 tự : giống như 個 cá: cái này. 秋霜 thu sương : sương mùa thu, chỉ tóc bạc, tóc trắng như sương thu.   Nghĩa . Bài ca Thu Phố kì 15 Tóc trắng dài ba ngàn trượng, Vì buồn mà dường như dài ra. Không biết trong tấm gương sáng kia, Từ đâu mà có sương thu.   Tạm dịch Tóc trắng ba ngàn trượng, Lòng buồn cứ nhú cao. Chẳng hay trong kiếng sáng, Sương trắng từ đâu vào. tranh trên mạng

Tân giá nương từ

Image
  新嫁娘詞                三日入廚下 ,       Tam nhật nhập trù hạ 洗手作羹湯 。       Tẩy thủ tác canh thang. 未諳姑食性 ,       Vị am cô thực tính, 先遣小姑嘗 。       Tiên khiển tiểu cô thường. 王建                           Vương Kiến   Chú - 新嫁娘 tân giá nương: cô dâu mới. - 三日 ba hôm. Phong tục xưa bên Tàu, cô dâu mới về nhà sau ba hôm thì xuống bếp chuẩn bị bữa ăn cho gia đình. - 羹湯 canh thang = món canh rau. - 諳 am = biết rõ, quen thuộc. 姑 cô, ở đây chỉ mẹ chồng. 食性 thực tính = khẩu vị. - 遣 khiển = khiến, nhờ. 小姑 tiểu cô: cô em chồng. Bản khác: “ 小娘” tiểu nương, cũng chỉ cô em chồng. 王建 Vương Kiến tự Trọng Sơ, là nhà thơ thời Trung Đường. Ông sở trường thể thơ Nhạc phủ, danh xếp ngang với Trương Tịch (tác giả Thu tứ, Tiết phụ ngâm, ..). Vương Kiến có chùm ba bài thơ “Tân giá nương”, trên đây là bài thứ ba.   Nghĩa : Cô dâu mới. Sau ba ngày thì xuống bếp, rửa tay nấu món canh rau. Chưa biết khẩu vị của mẹ chồng, nên nhờ cô em chồng nếm giúp.   Tạm dịch: Ba

Quy tín ngâm

Image
  歸信吟                     淚墨灑為書 ,       Lệ mặc sái vi thư, 將寄萬里親 。       Tương kí vạn lí thân. 書去魂亦去 ,       Thư khứ hồn diệc khứ, 兀然空一身 。       Ngột nhiên không nhất thân. 孟郊                           Mạnh Giao   Chú . - 歸信 quy tín: thư viết về nhà. - 淚墨 lệ mặc: mực bằng nước mắt, lấy nước mắt làm mực. - 將 tương: (phó từ) sắp, sẽ; vừa, mới. - 萬里親 vạn lí thân : người thân nơi xa xăm. - 書 thư : thư tín. - 去 khứ : gởi đi. - 兀然 ngột nhiên: mờ mịt, đột nhiên, còn. - 空一身 : chỉ còn lại cái xác (không hồn). 空 không (phó từ): chỉ, thế thôi. 孟郊 Mạnh Giao (751—814) nhà thơ thời Trung Đường. Ông cùng với Giả Đảo được các nhà văn học sử xếp vào trường phái “Khổ ngâm”. Hai ông lo gọt dũa câu thơ đến quên ăn quên mặc, đến nổi người đời gọi là “Giao hàn Đảo sấu” (Mạnh Giao rét lạnh, Giả Đảo gầy gò).   Nghĩa . Khúc ngâm gởi thư về nhà. Lấy nước mắt làm mực vẩy lên mà thành thư, rồi gởi cho người thân xa vạn dặm. Thư đi rồi hồn vía cũng đi theo, chỉ c

Xuân hiểu

Image
  Xuân hiểu 春曉              春眠不覺曉 ,       Xuân miên bất giác hiểu 處處聞啼鳥 。       Xứ xứ văn đề điểu. 夜來風雨聲 ,       Dạ lai phong vũ thanh, 花落知多少 ?      Hoa lạc tri đa thiểu? 孟浩然                     Mạnh Hạo Nhiên.   Chú . - 春曉 xuân hiểu = buổi sáng mùa xuân. 曉 hiểu : trời sáng. - 春眠 xuân miên = giấc ngủ trong đêm mùa xuân. - 知多少 tri đa thiểu = bất tri đa thiểu : không biết nhiều ít. 孟浩然 Mạnh Hạo Nhiên nhà thơ thời Thịnh Đường (thuộc thế hệ đàn anh của Lí Bạch, rất được Lí Bạch quý trọng), bạn thân của Vương Duy, cùng với Vương Duy được người đời gọi chung là “Vương Mạnh”.   Nghĩa : Sáng xuân. Giấc xuân ngủ ngon không biết trời đã sáng. Khắp nơi nghe tiếng chim hót. Đêm qua nghe tiếng mưa gió, hoa rụng không biết nhiều ít.   Tạm dịch Giấc xuân sáng chẳng hay, Không gian tiếng chim đầy. Đêm qua mưa gió nổi, Hoa rụng ít nhiều đây. tranh: trên mạng

Nguyệt tịch

Image
月夕 霜月夜徘徊, Sương nguyệt dạ bồi hồi, 樓中羌笛催。 Lâu trung khương địch thôi. 曉風吹不盡, Hiểu phong xuy bất tận, 江上落殘梅。 Giang thượng lạc tàn mai. 貫休                     Quán Hưu Chú . 月夕 nguyệt tịch, như 月夜 nguyệt dạ: đêm trăng. 夕 tịch, 夜 dạ: buổi tối. 徘徊 bồi hồi: bứt rứt, không yên; xao xuyến trong lòng. 羌笛 Khương địch: tiếng sáo Khương. 羌 Khương: tên tộc người ở phía tây bắc nước Tàu, còn gọi là Tây Nhung 西戎. 催 thôi: thúc dục. 曉風 hiểu phong: gió sớm. 曉 hiểu: buổi sáng sớm. 不盡 bất tận: không dứt. 殘梅 tàn mai: những bông mai còn sót lại. 殘 tàn: thừa, còn lại. 殘 tàn còn có nghĩa là giết hại; hung ác; thiếu khuyết. 貫休 Quán Hưu: nhà sư, cũng là nhà thơ nổi tiếng thời Vãn Đường. Nghĩa . Đêm trăng Đêm trăng trời sương, ở trong gác nghe tiếng sáo Khương vẳng đến khiến lòng bồi hồi. Gió sớm thổi không dứt, những bông mai còn sót lại rơi trên sông. Tạm dịch Đêm trăng sương xao xuyến, Tiếng sáo vẳng vào phòng. Sớm ra gió hun hút, Mai tàn rụng bên sông. . Vài bản dịch thơ khác (chép từ trang thivien . net)

Xuân dạ Lạc thành văn địch

Image
春夜洛城聞笛 誰家玉笛暗飛聲, Thùy gia ngọc địch ám phi thanh, 散入春風滿洛城。 Tán nhập xuân phong mãn lạc thành. 此夜曲中聞折柳, Thử dạ khúc trung văn chiết liễu, 何人不起故園情。 Hà nhân bất khởi cố viên tình. 李白                     Lí Bạch Chú 洛城 Lạc thành: tức thành Lạc Dương 洛阳, nay là thành phố Lạc Dương tỉnh Hà Nam.  玉笛 ngọc địch: sáo ngọc. Thường chỉ là cây sáo trúc, gọi nghe cho hay thôi.  暗飛聲 ám phi thanh: âm thanh bay đến một cách âm thầm, bí mật. Do tiếng sáo vẳng đến trong đêm tối, nên nói thế. 暗 ám: tối tăm, kín đáo, ngầm, lén, bí mật.  滿 mãn: truyền khắp nơi.  聞 văn: nghe. 折柳 chiết liễu: tên khúc sáo xưa "Chiết dương liễu" (bẻ cành liễu), nội dung nói về cảnh biệt li. Xưa, khi chia tay người ta thường bẻ nhành liễu tặng nhau, âm chữ liễu 柳 /liǔ/ gần với chữ 留 /liú, liǔ/ lưu: ở lại.  故園情 cố viên tình: tình cảm với quê nhà, lòng nhớ quê nhà. 故園 cố viên: vườn cũ, thường dùng với nghĩa như 故鄉 cố hương,家鄉 gia hương; đều là từ chỉ quê nhà. 李白 Lí Bạch, nhà thơ thời Thịnh Đường, một trong nhữn

Tạp oán . Nhiếp Di Trung

Image
雜怨 良人昨日去, Lương nhân tạc nhật khứ, 明月又不圓。 Minh nguyệt hựu bất viên. 別時各有淚, Biệt thời các hữu lệ, 零落青樓前。 Linh lạc thanh lâu tiền 聶夷中             Nhiếp Di Trung Chú . 雜怨 tạp oán: oán linh tinh, oán vu vơ. 良人 lương nhân: tiếng phụ nữ dùng gọi chồng, nghĩa đen là người hiền, người tốt. 各有淚 các hữu lệ: ai cũng rơi nước mắt. 各 các: mỗi một, đều. 零落 linh lạc: tán loạn, rải rác, lộn xộn. Ở đây chỉ nước mắt rơi đầm đìa, nhòe nhoẹt. 青楼 thanh lâu: lầu xanh. Xưa nhà sang quý sơn lầu gác màu xanh; về sau thì chỉ nơi kỉ nữ ở, nhà chứa, nhà thổ. 聶夷中 Nhiếp Di Trung, nhà thơ thời Vãn Đường. Nghĩa . oán hờn vu vơ Hôm qua chồng ra đi, trăng sáng lại không tròn. Lúc chia tay trước nhà ai cũng nước mắt nhòe nhoẹt. Tạm dịch Hôm qua chàng ra đi, Trăng sáng lại không tròn. Chia tay nhìn nhau khóc, Sùi sụt trước lầu son. Đọc thêm một bản dịch (lấy từ trang thivien . net) Hôm qua chồng em lên đường Trăng sáng không còn tròn nữa Chia tay cả hai rơi lệ Trước lầu nhỏ xuống như mưa Phan Lang trăng sáng lại không tr

Tạp thi 2

Image
  Tạp thi 2 雜詩 (其二) 君自故鄉來,         Quân tự cố hương lai, 應知故鄉事。      Ưng tri cố hương sự. 來日綺窗前,         Lai nhật ỷ song tiền 寒梅著花未。      Hàn mai trước hoa vị. 王維                     Vương Duy Chú - 君自故鄉來 quân tự cố hương lai: bác từ quê ra. 君 quân: đại từ ngôi 2 (kính xưng). - 應知:知道 ưng tri = tri đạo: biết rõ. - 來日 ngày ấy (ngày bác đến nhà). - 綺窗 ỷ song = cái cửa sổ đẹp đẽ. 綺 khỉ (ta quen đọc là ỷ): nghĩa gốc là loại lụa có hoa văn đẹp, nghĩa rộng là đẹp đẽ. - 寒梅 hàn mai: cây mơ (không phải cây mai vàng ở ta). Mơ thường ra hoa trong thời tiết lạnh lẽo, nên gọi hàn mai (寒 hàn: lạnh). 著花 trước hoa: khai hoa, nở. - 未 vị (phó từ): chưa, đặt ở cuối câu, dùng để hỏi, tương đương với phủ “否”). 王維 Vương Duy, nhà thơ thời Thịnh Đường, tài kiêm thi, thư, nhạc, họa; tinh thông Phật pháp, đucợ người đời sau tôn là Thi Phật. Nghĩa: Thơ linh tinh (bài 2) Anh từ quê ra, hẳn biết nhiều chuyện quê nhà. Hôm anh đến nhà tôi, tiết đông lạnh lẽo, cây mai trước cửa sổ đẹp đẽ đã nở hoa chưa

Vịnh hoa

Image
  詠花   枝葉自南北 ,       Chi diệp tự nam bắc, 花萼難弟兄 。       Hoa ngạc nan đệ huynh. 借問所自出 ,       Tá vấn sở tự xuất, 本是同根生 。       Bản thị đồng căn sinh. 鄧輝著                     Đặng Huy Trứ   Chú 自 tự: mặc dù, tuy; từ, do. 自南北 tự nam bắc: tuy nam bắc khác nhau. 所自出 sở tự xuất: từ đâu mà sinh ra. 花萼 hoa ngạc: đài hoa, cái bầu bao bọc bảo vệ cánh hoa (khi chưa nở); thường dùng ví tình anh em, như đài và hoa bảo vệ nhau. 借問 tá vấn: xin hỏi. 借 tá: vay, mượn; nhờ, dựa vào. 本是同根生 bản thị đồng căn sinh: vốn cùng gốc sinh ra. Câu trong bài Thất bộ thi (bài thơ làm trong thời gian bảy bước đi) chép trong bộ truyện Tam quốc diễn nghĩa, được cho là của Tào Thực (con Tào Tháo, em Tào Phi). 鄧輝著 Đặng Huy Trứ (1825 - 1874) người Hương Trà, Thừa Thiên, đỗ tiến sĩ, làm quan nổi tiếng thanh liêm, từng được cử đi sứ qua Tàu, Triều Tiên, Thái Lan. Ông là người mở hiệu ảnh đầu tiên ở VN, được tôn là ông tổ nghề ảnh của nước ta.   Nghĩa . Vịnh hoa Cành và lá tuy cái hướng n

Kê . Viên Mai

Image
 雞 養雞縱雞食, Dưỡng kê túng kê thực, 雞肥乃烹之。 Kê phì nãi phanh chi. 主人計固佳, Chủ nhân kế viên giai, 不可使雞知。 Bất khả sử kê tri. 袁枚                Viên Mai. Chú 雞 kê, cũng viết 鷄: gà. (giản thể: 鸡) 縱 túng: thả ra; trái với 擒 cầm. (縱 tung: sợi dọc, đường dọc nam-bắc). 肥 phì: mập. 烹 phanh: nấu. 計固佳 kế cố giai: trù tính chắc chắn khôn ngoan. 計 kế: trù tính. 固 cố: chắc chắn. 佳 giai: tốt, đẹp. 使 sử: khiến cho. 袁枚 Viên Mai, nhà thơ đời Thanh. Người Triết Giang, đỗ tiến sĩ năm Càn Long thứ 4 (1739), cùng với Triệu Dực 趙翼, Tưởng Sĩ Thuyên 蔣士銓 được xưng là Càn Long tam đại gia. Nghĩa . Gà Nuôi gà thì thả cho gà đi kiếm ăn, Đến khi gà béo thì bắt làm thịt nấu ăn. Người chủ trù tính giỏi thì không thể để cho gà biết sẽ bị thịt. Tạm dịch Nuôi gà thả đi ăn, Béo lên thì đem giết. Ông chủ trù tính hay, Không thể để gà biết. * Vâng chủ giỏi thì không để cho gà biết, thả gà tự do bươi móc kiếm ăn. Gà vênh váo tưởng mình ngon. Không biết rằng thật ra là mình chưa ngon. Chưa đủ béo. Chọi gà. Tranh Đông Hồ. Tam dươn

Di Ái tự

Image
遺愛寺 弄石臨溪坐, Lộng thạch lâm khê tọa, 尋花繞寺行。 Tầm hoa nhiễu tự hành. 時時聞鳥語, Thời thời văn điểu ngữ, 處處是泉聲。 Xứ xứ thị tuyền thanh. 白居易             Bạch Cư Dị Chú 遺愛寺: Di Ái tự, tên chùa. 弄石 lộng thạch: cầm mấy viên đá chơi. 弄 lộng: mân mê, cầm chơi, ngắm nghía; như lộng ngọc: chơi ngọc; lộng nguyệt 弄月 ngắm trăng; hí lộng 戲弄 đùa bỡn; lộng địch 弄笛 thổi sáo. 繞寺行 nhiễu tự hành: đi lòng vòng quanh chùa. 繞 nhiễu: đi vòng quanh. 時時 thời thời: chốc chốc. 鳥語 điểu ngữ: tiếng chim hót 處處 nơi nơi. 白居易 Bạch Cư Dị: nhà thơ thời Trung Đường, tác giả những tác phẩm nổi tiếng: Tì bà hành, Trường hận ca, .. Nghĩa Ngồi bên bờ suối cầm mấy viên đá chơi, Đi lòng vòng quanh chùa tìm hoa ngắm. Chốc chốc lại nghe tiếng chim hót, Đâu đâu cũng có tiếng suối reo. Tạm dịch Bên suối ngồi vọc đá, Quanh chùa dạo ngắm hoa. Chốc chốc nghe chim hót, Vang vang tiếng suối xa. Một số bản dịch (thivien . net) Ngồi bên bờ suối đá, Đi quanh chùa ngắm hoa. Thời gian nghe chim hót, Tiếng suối chảy vang xa. Nguyễn Phước Hậu Bên suối

Sơn trung . Vương Bột

Image
山中        Sơn trung. 長江悲已滯,   Trường Giang bi dĩ trệ,         萬里念將歸.   Vạn lý niệm tương quy.         況屬高風晚,  Huống thuộc cao phong vãn,         山山黃葉飛.  Sơn sơn hoàng diệp phi.         王勃。      Vương Bột. Chú. - 山中 sơn trung = trong núi. Nhan đề bài thơ, có tài liệu ghi: 思歸 tư quy = mong về nhà. - 長江 Trường giang = sông dài. Cũng là tên thường gọi của Dương tử giang, con sông dài nhất của Tàu (gần 6.5 ngàn km) - 滯 trệ:ứ đọng.  - 萬里 vạn lí = vạn dặm; người ở xa vạn dặm, đường về quê dài vạn dặm. 念將歸:tưởng đến việc về nhà (mà không về được).  - 況屬 huống thuộc = huống là. 屬:vừa lúc. 高風:gió trong núi cao thổi. Cũng có bản ghi 秋風 gió thu.  王勃 Vương Bột là nhà thơ thời Sơ Đường, lừng danh với bài Đằng vương các tự (Lạc hà dữ cô lộ tề phi, Thu thủy cộng trường thiên nhất sắc .. ). Tài hoa, nhưng đoản mệnh, chết khi mới 27 tuổi, trên đường đi thăm cha ở Giao Chỉ (tên nước ta bấy giờ) về bị chìm thuyền. Tương truyền xác ông được dân vớt lên và chôn ở Nghệ An. Nghĩa : Trong núi N

Biệt thân bằng . Trịnh Thục Tân

Image
別親朋                Biệt thân bằng 畏途方萬里 , Úy đồ phương vạn lí, 生涯近百年 。 Sinh nhai cận bách niên. 不知將白首 , Bất tri tương bạch thủ, 何處入黃泉 ? Hà xứ nhập hoàng tuyền. 鄭蜀賓                Trịnh Thục Tân Chú - 途 đồ: đường đi. 萬里 vạn lí: vạn dặm. - 生涯 sinh nhai: chỉ phương cách kiếm sống, kế mưu sinh. - 將白首 tương bạch thủ: sắp bạc đầu. 將 tương (phó từ) sắp. - 何處 hà xứ: nơi đâu. 黃泉 hoàng tuyền: suối vàng. 鄭蜀賓 Trịnh Thục Tân là nhà thơ thời Sơ Đường, sở trường thơ ngũ ngôn, nhưng chỉ còn lưu lại trong sách Toàn Đường Thi một bài thơ “Biệt thân bằng” này, làm trong buổi bạn bè tiễn biệt đi nhận chức huyện úy ở Giang Tả lúc tuổi đã lớn. Ít lâu sau ông chết ở đó, lúc đương chức. Nghĩa : Chia tay bạn bè thân thiết Sợ thay đường xa vạn dặm, (lận đận) kế sinh nhai gần trăm năm. Đầu sắp bạc trắng rồi, không biết rồi đây sẽ chết nơi nào. Tạm dịch Ngán nỗi đường vạn dặm, Đầu bạc còn chạy ăn. Không biết mai xương trắng, Nơi nao xuống suối vàng. Vài bản dịch thơ chép lại từ trang thi

Thiên nhai . Lí Thương Ản

Image
天涯 春日在天涯, 天涯日又斜。 鶯啼如有淚, 為濕最高花。 李商隱 Âm Hán Việt Thiên nhai Xuân nhật tại thiên nhai Thiên nhai nhật hựu tà Oanh đề như hữu lệ Vị thấp tối cao hoa Chú: - 天涯 thiên nhai = chân trời. 涯 nhai: bờ bến. Hải giác thiên nhai = chân trời góc bể, chỉ nơi xa lắm lắm. - 日又斜 nhật hựu tà = mặt trời cũng đã xế bóng. 斜 tà = nghiêng. 斜 âm pinyin hiện đại là /xié/, âm cổ là /xiá/ (bắt vần với chữ nhai 涯 /yá/ ở câu trên) - 為濕 vi thấp = làm ướt. 最高花 tối cao hoa = bông hoa trên cành cây cao nhất. Cũng là bông hoa nở cuối cùng trên cây. Tác giả: 李商隱 Lí Thương Ẩn, một trong những nhà thơ xuất sắc nhất thời Vãn Đường, cùng với Đỗ Mục được người đời tôn xưng là Tiểu Lí Đỗ (gọi "tiểu" để phân biệt với cặp Lí Đỗ nổi tiếng thời Thịnh Đường - Lí Bạch - Đỗ Phủ). Nghĩa : Nơi chân trời Ngày xuân ở chốn chân trời (rất xa quê)  (Nhìn thấy) nơi chân trời mặt trời cũng đã xế Trên cành con chim oanh kêu, trong tiếng kêu nghe như có nước mắt Làm đẫm ướt nhưng bông hoa cao nhất trên cành. Tạm dịch Xuân ở chốn chân

Tống biệt (há mã ấm quân tửu). Vương Duy

Image
 送別 下馬飲君酒, 問君何所之? 君言不得意, 歸臥南山陲。 但去莫復問, 白雲無盡時。  王維 . Âm : Tống biệt Há mã ấm quân tửu,  Vấn quân hà sở chi?  Quân ngôn bất đắc ý,  Quy ngoạ Nam Sơn thuỳ.  Đãn khứ mạc phục vấn,  Bạch vân vô tận thì! . Chú :  - 下馬 há mã: xuống ngựa. 下 thường đọc hạ: phía dưới; ở đây đọc há (động từ): đi xuống. - 飲君酒 ấm quân tửu: mời bạn uống rượu. 飲: thường đọc là "ẩm" = uống; ở đây đọc "ấm" = cho uống, mời uống . - 何所之 hà sở chi: đi về đâu? 之 chi (động từ) = đi, đến.  - 歸臥 quy ngọa = đi về nằm, ẩn cư.  - 南山 Nam Sơn: tức Chung Nam Sơn, nay ở tây nam thành phố Tây An, tỉnh Thiểm Tây bên Tàu. 南山陲 Nam Sơn thùy = vùng ven Nam Sơn. - 但 đãn: chỉ Vương Duy tự Ma Cật, hiệu Ma Cật cư sĩ, là nhà thơ thời Thịnh Đường, được hậu thế tôn xưng là Thi Phật.  Ông là bạn thân của Mạnh Hạo Nhiên (689 – 740), cả hai được các nhà văn học sử xếp vào trường phái Điền viên sơn thủy.  Bài thơ trên đây Vương Duy làm khi tiễn Mạnh Hạo Nhiên về sống ẩn ở ven núi Chung Nam.  . Nghĩa : Đưa tiễn. Xuống ngựa mời bạn

Vô đề

Image
 一別行千里, 來時未有期。 月中三十日, 無夜不相思。 Âm Hán Việt Nhất biệt hành thiên lý, Lai thời vị hữu kỳ. Nguyệt trung tam thập nhật, Vô dạ bất tương tư. . Chú. 一別 nhất biệt: một lần chia tay. 千里 thiên lí: ngàn dặm, rất xa. 未有期 vị hữu kì: chưa có hẹn. 期 kì: ước hẹn. 月中 nguyệt trung: trong một tháng. Bài thơ được tìm thấy chép trên một bình sứ khi khai quật di chỉ Đồng Quan thành phố Trường Sa, Hà Nam năm 1956, tác giả không rõ. Bài thơ cũng không thấy ghi trong Toàn Đường thi.  Nghĩa : Một lần chia tay là đi xa ngàn dặm, Đến nay vẫn chưa hẹn ngày trở về. Một tháng có ba mươi ngày, Không đêm nào là không nhớ mong. . Tạm dịch Một đi, xa ngàn dặm, Chẳng hẹn buổi sum vầy. Ba mươi ngày một tháng, Đêm đêm nhớ khôn khuây . Một biệt ly ngàn dặm Lần về còn ngóng trông Ba mươi ngày một tháng Đêm đêm hoài nhớ mong. Phan Quỳ. Vài bản dịch trên trang thivien . net, chép mọi người đọc thêm cho vui. . Một biệt đi ngàn dặm Trở lại chưa đến kỳ Ba mươi ngày một tháng Đêm nào cũng tương tư. Nguyễn Sĩ Đại . Một lần biệt, xa

Biệt Đổng Đại . Cao Thích

Image
別董大 千里黃雲白日曛, 北風吹雁雪紛紛。 莫愁前路無知己, 天下誰人不識君。 高適 . Âm Hán Việt .  Biệt Đổng Đại Thiên lí hoàng vân bạch nhật huân, Bắc phong xuy nhạn tuyết phân phân. Mạc sầu tiền lộ vô tri kỉ, Thiên hạ thùy nhân bất thức quân. Cao Thích. . Chú - 董大: Đổng Đại, theo các nhà nghiên cứu, có thể là Đổng Đình Lan, nhà soạn nhạc nổi tiếng đương thời, trong mấy anh em ông đứng đầu, nên gọi Đổng Đại. - 千里: có bản ghi 十里 - 黃雲:mây đen dưới ánh sáng mặt trời thành vàng sẫm, nên gọi là hoàng vân = mây vàng. - 白日曛:trời ảm đạm, không sáng sủa. 白日 bạch nhật: mặt trời. 曛 huân: tối tăm, u ám. - 北風 gió bấc, gió lạnh từ phương bắc thổi về. - 紛紛 phân phân: nhiều và rối loạn.   - 君:đại từ ngôi hai (tôn xưng), ở đây chỉ Đổng Đại. Tác giả: Cao Thích (702 – 765) là nhà thơ biên tái nổi tiếng thời Thịnh Đường, cùng với Sâm Tham, Vương Xương Linh, Vương Chi Hoán được tôn là "Biên tái tứ thi nhân" (Bốn nhà thơ biên tái. Biên tái là loại thơ tả cănh sắc nơi biên thuỳ và tâm tình của người lính thú). Bài thơ trên đây là một t

Nắng gắt trên đường Hà Nam

河南道中酷暑   河南秋八月,殘暑未消融。 路出涼風外,人行烈日中。 途長嘶倦馬,目斷滅歸鴻。 何處推車漢,相看碌碌同。 阮攸  . Âm Hán Việt . Hà Nam đạo trung khốc thử.  Hà Nam thu bát nguyệt, Tàn thử vị tiêu dung.  Lộ xuất lương phong ngoại, Nhân hành liệt nhật trung.  Đồ trường tê quyện mã, Mục đoạn diệt quy hồng.  Hà xứ thôi xa hán, Tương khan lục lục đồng.  Nguyễn Du . Chú 河南 Hà Nam: tên tỉnh 殘暑 tàn thử: khí nóng còn dư lại (từ mùa hè). 暑 thử: hơi nóng. 消融 tiêu dung: tiêu tan. 涼風 lương phong: gió mát 烈日 liệt nhật: trời nắng gay gắt. 烈 liệt: mạnh mẽ, gay gắt. 漢 hán: chỉ đàn ông (nam tử hán).  斷滅(断灭) đoạn diệt: tuyệt diệt, hết sạch, mất hút. 歸鴻 quy hồng: chim hồng bay về tổ. Truyện Kiều có câu: Cánh hồng bay bổng tuyệt vời, Đã mòn con mắt phương trời đăm đăm. 碌碌 lục lục: bận rộn, tất bật. 碌 lục: [đá] thô, nhọn. . Nghĩa . Nắng gắt trên đường Hà Nam.  Hà Nam tháng tám mùa thu, Cái nóng mùa hè vẫn chưa mất hết.  Ra đường không mảy gió mát, Người đi dưới ánh nắng gay gắt.  Đừơng dài ngựa chồn chân hí, Mắt mất hút cánh chim hồng bay về tổ.  Ông kéo

Nam Phố biệt. Bạch Cư Dị

Image
 南浦別    南浦淒淒別, 西風嫋嫋秋。 一看腸一斷, 好去莫回頭。 白居易 Âm Hán Việt Nam Phố biệt Nam Phố thê thê biệt, Tây phong niệu niệu thu. Nhất khán trường nhất đoạn, Hảo khứ mạc hồi đầu. Bạch Cư Dị Chú 南浦 Nam Phố: địa danh. Nghĩa đen là bến sông phía nam, thường được dùng phiếm chỉ nơi chia tay. 別 biệt: biệt li, chia tay. 淒淒 thê thê: (rét/buồn) tê tái. 西風 tây phong: gió tây, gió thu. 嫋嫋 niệu niệu: ở đây hình dung làn gió thu nhè nhẹ phe phất. 嫋  niệu: dáng con gái mềm mại, thướt tha. 一看腸一斷 nhất khán trường nhất đoạn: nhìn một cái ruột đứt một khúc.  好去 hảo khứ: đi nhanh, mạnh mẽ tiến bước, dứt khoát ra đi. 莫回頭 mạc hồi đầu: chớ quay đầu nhìn lại. 白居易 Bạch Cư Dị, nhà thơ thời Trung Đường, tác giả của bài Tì bà hành nổi tiếng, từng được Phan Huy Thực/Vịnh dịch nôm: Bến Tầm Dương canh khuya đưa khách, .. Nghĩa . Chia tay nơi Nam Phố Tê tái chia tay nơi Nam Phố, Trời thu, gió tây phe phẩy thổi. Nhìn một cái ruột lại đứt một khúc, Hãy dứt khoát ra đi, đừng ngoái đầu lại nữa. Tạm dịch Bến Nam tê tái biệt, Gió tây se s

Du Thành nam. Khiển hứng. Hàn Dũ

Image
遊城南十六首-遣興 斷送一生惟有酒, 尋思百計不如閑。 莫憂世事兼身事, 須著人間比夢間。 韓愈 Âm Hán Việt. Du thành nam thập lục thủ - Khiển hứng. Đoạn tống nhất sinh duy hữu tửu, Tầm tư bách kế bất như nhàn. Mạc ưu thế sự kiêm thân sự, Tu trước nhân gian tỉ mộng gian. Hàn Dũ. Chú : 遊城南十六首: 16 bài thơ viết khi đi chơi phía nam thành. Đây là nhưng bài thơ ông viết khi về già, trở lại Tuyên thành, nơi ông sống thời niên thiếu. Khiển hứng 遣興 là một trong 16 bài ấy. 遣興 khiển hứng: chỉ thơ văn tùy hứng mà làm, để bày tỏ tâm tư tình cảm. 斷送 đoạn tống: cắt bỏ. 一生 nhất sinh: một đời, một kiếp. 尋思 tầm tư: suy xét. 尋 tầm: tìm. 思 tư: suy nghĩ. 百計 bách kế: trăm kế, chỉ chung những mưu toan tính toán. 閑 nhàn: nghĩa gốc là hàng rào. Ở đây dùng như 閒 nhàn = thong dong vô sự, yên ổn. 莫憂 mạc ưu: chớ lo. 世事 thế sự: chuyện đời. 身事 thân sự: chuyện mình, chuyện bản thân. 須著 tu trước: cần phải, 必须. 人間 cõi đời. 夢間 mộng gian: cõi mộng. Hàn Dũ: nhà thơ thời Trung Đường. Cha mẹ mất lúc mới 2 tuổi, ở với anh trai. Thông minh học giỏi, đỗ tiến sĩ, từng làm

Tuyệt cú 2 . Đỗ Phủ

Image
  絕句 (其二) 江碧鳥逾白,  山青花欲燃。 今春看又過, 何日是歸年。 杜甫 Âm HV : Tuyệt cú (kì 2) Giang bích điểu du bạch, Sơn thanh hoa dục nhiên. Kim xuân khan hựu quá, Hà nhật thị quy niên. Đỗ Phủ Chú : - 絕句 tuyệt cú: thể thơ có từ thời Lục Triều, nhưng đến đời Đường mới thịnh hành. Tuyệt 絕 có nghĩa là dứt, hết. Tuyệt cú chỉ thể thơ mỗi bài chỉ có 4 câu là dứt. Nếu mỗi câu có 5 chữ thì gọi là ngũ ngôn tứ tuyệt, hay nói gọn là ngũ tuyệt 五絕. Thường gặp là  ngũ tuyệt, thất tuyệt; lục tuyệt ít gặp.  Tuyệt cú có thể là luật tuyệt hay cổ tuyệt. Luật tuyệt thì phải tuân thủ các quy tắc về niêm luật, bằng trắc, .. của thơ Đường luật. Cổ tuyệt tức thể thơ cổ phong, nhưng chỉ có bốn câu. - 其二 kì nhị = bài hai. Đỗ Phủ có nhiều chùm thơ tuyệt cú. Có chùm hai bài, có chùm 3 bài, 4 bài, .. Đây là bài hai trong một chùm hai bài ngũ ngôn tuyệt cú ông viết năm 764.  - 江碧 giang bích = màu xanh biếc của dòng sông; dòng sông xanh biếc.  - 逾 du:更多 (càng thêm). - 花欲燃 hoa dục nhiên = hoa giống như cháy, như đỏ lửa. Tỉ dụ hoa đỏ rực như

Di Ái tự. Bạch Cư Dị.

Image
遺愛寺 弄石臨溪坐, 尋花繞寺行。 時時聞鳥語, 處處是泉聲。 白居易 Âm Di Ái tự Lộng thạch lâm khê tọa, Tầm hoa nhiễu tự hành. Thời thời văn điểu ngữ, Xứ xứ thị tuyền thanh. Bạch Cư Dị Chú 遺愛寺: Di Ái tự, tên chùa. 弄石 lộng thạch: cầm mấy viên đá chơi. 繞寺行 nhiễu tự hành: đi lòng vòng quanh chùa. 繞 nhiễu: đi vòng quanh. 時時 thời thời: chốc chốc. 鳥語 điểu ngữ: tiếng chim hót 處處 nơi nơi. 白居易 Bạch Cư Dị: nhà thơ thời Trung Đường, tác giả những tác phẩm nổi tiếng: Tì bà hành, Trường hận ca, .. Nghĩa Ngồi bên bờ suối cầm mấy viên đá chơi,  Đi lòng vòng quanh chùa tìm hoa ngắm.  Thỉnh thoảng lại nghe tiếng chim hót,  Đâu đâu cũng có tiếng suối reo. Tạm dịch Chơi sỏi ngồi bên khe, Xem hoa rảo quanh chùa. Chốc chốc giọng chim hót Nơi nơi tiếng suối reo. Một số bản dịch thơ khác Đây khe, đây sỏi , người vui chơi Đây chùa, đây cảnh , thắm hoa tươi Chuyền cành chim muông lừng tiếng hót Lưng đồi tiếng suối róc rách rơi. Phan Quỳ. đọc được trên trang thivien . net Ngồi bên bờ suối đá, Đi quanh chùa ngắm hoa. Thời gian nghe chim hót,

Giang thượng ngư giả. Phạm Trọng Yêm

Image
  江上往來人, 但愛鱸魚美。 君看一葉舟, 出沒風波裡。 范仲淹 Giản thể 江上渔者   江上往来人,但爱鲈鱼美。 君看一叶舟,出没风波里。 Âm Hán việt Giang thượng ngư giả Giang thượng vãng lai khách, Đãn ái lư ngư mĩ. Quân khán nhất diệp chu, Xuất một phong ba lí. Chú - 漁者 ngư giả: người câu cá, người thuyền chài. - 往來人 khách qua lại - 但 đãn: nhưng. 愛 ái: yêu thích. 鱸魚 lư ngư: một loài cá quý ngon, đặc sản của sông Tùng bên Tàu. 美 mĩ: ngon. - 君 quân: đại từ nhân xưng ngôi thứ hai, tôn xưng. 一葉舟 nhất diệp chu: ví chiếc thuyền như chiếc lá. - 出沒 xuất một: khi thấy khi không. 風波 phong ba: sóng gió. 范仲淹 Phạm Trọng Yêm (989 - 1052) tự Hi Văn, là một nhà chính trị, nhà tư tưởng thời Bắc Tống. Mất cha từ lúc mới một tuổi, từng ăn một ngày chỉ một bữa cháo để học. Đỗ tiến sĩ năm 25 tuổi, từng làm quan đến chức Tham tri chính sự, tương đương Phó tế tướng. Nổi tiếng là người dám nói, từng nhiều lần phê bình tể tướng đương thời, và cũng vì thế, ba lần bị biếm.  Tác phẩm tiêu biểu của ông có “Nhạc Dương lâu kí”, trong đó có câu nổi tiếng: "先天下之憂而憂,後天下之樂