Nguyệt tịch


月夕
霜月夜徘徊, Sương nguyệt dạ bồi hồi,
樓中羌笛催。 Lâu trung khương địch thôi.
曉風吹不盡, Hiểu phong xuy bất tận,
江上落殘梅。 Giang thượng lạc tàn mai.
貫休                 Quán Hưu

Chú.
月夕 nguyệt tịch, như 月夜 nguyệt dạ: đêm trăng. 夕 tịch, 夜 dạ: buổi tối.
徘徊 bồi hồi: bứt rứt, không yên; xao xuyến trong lòng.
羌笛 Khương địch: tiếng sáo Khương. 羌 Khương: tên tộc người ở phía tây bắc nước Tàu, còn gọi là Tây Nhung 西戎.
催 thôi: thúc dục.
曉風 hiểu phong: gió sớm. 曉 hiểu: buổi sáng sớm.
不盡 bất tận: không dứt.
殘梅 tàn mai: những bông mai còn sót lại. 殘 tàn: thừa, còn lại. 殘 tàn còn có nghĩa là giết hại; hung ác; thiếu khuyết.
貫休 Quán Hưu: nhà sư, cũng là nhà thơ nổi tiếng thời Vãn Đường.

Nghĩa. Đêm trăng
Đêm trăng trời sương, ở trong gác nghe tiếng sáo Khương vẳng đến khiến lòng bồi hồi.
Gió sớm thổi không dứt, những bông mai còn sót lại rơi trên sông.

Tạm dịch
Đêm trăng sương xao xuyến,
Tiếng sáo vẳng vào phòng.
Sớm ra gió hun hút,
Mai tàn rụng bên sông.
.
Vài bản dịch thơ khác (chép từ trang thivien . net)

Đêm trăng sương lạnh bồi hồi
Sáo Khương ai thổi trên lầu nỉ non
Gió mai vi vut từng cơn
Hoa rơi lả tả chập chờn bên sông
Trương Việt Linh
.
Đêm trăng trằn trọc mờ sương,
Trên lầu réo rắc sáo Khương từng hồi.
Gió mai thổi mãi không ngơi,
Trên bờ sông lả tả rơi mai tàn.
Lương Trọng Nhàn


tranh: trên mạng

Comments