15. dĩ học dũ ngu
以學愈愚 (以学愈愚) [yǐ xué yù yú] 以 dĩ = dùng, lấy; 學 học = học; 愈 dũ = khỏi; 愚 ngu = ngu. 以學愈愚 dĩ học dũ ngu = học cho khỏi ngu. Thành ngữ lấy từ câu nói của Mạnh tử: "人皆知以食愈飢,莫知以學愈愚" Nhân giai tri dĩ thực dũ cơ, mạc tri dĩ học dũ ngu = Ai cũng biết ăn cho khỏi đói, mà không biết học cho khỏi ngu. Cũng như tục ngữ ta, không cày không có thóc, không học không biết chữ . Phải học mới không bị rơi vào cảnh tỉnh để chi oa hay manh nhân mạc tượng , mới biết một góc đã tưỡng mình biết tuốt, là duy nhất đúng, không chỉ gây cười mà, rất lắm khi, gây khóc cho bao người. HỌC CHỮ 以 dĩ [yĭ] = dùng, lấy. Bộ 人 nhân. Cũng viết 㠯, là tượng hình lưỡi cày, gốc của chữ cử 耜 = lưỡi cày. Mở rộng nghĩa là dùng, làm. Về sau thêm bộ nhân 人 vào bên phải, dùng làm động từ với nghĩa "dùng, lấy, làm" hoặc làm giới từ với nghĩa "vì, do, theo, bằng" ... Dĩ nhất đương thập = lấy một chống mười; dĩ thiểu thắng đa = lấy ít thắng nhiều; dĩ độc trị độc = lấy độc trị độc; tự cổ dĩ la