16. bất học vô thuật
不學無術 (不学无术) bù xué wú shù 不 bất = không; 學 học = học; 無 vô = không; 術 thuật = phương pháp, cách thức. 不學無術 bất học vô thuật = không học thì không biết cách làm. Như Mạnh tử từng dặn dĩ học dũ ngu , phải học cho bớt ngu, không học, ngu dốt, biết chi mà làm? Không học mà làm tất làm càn, thường trúng ít sai nhiều. Và sai lầm không phải bao giờ cũng sửa được; lắm khi để lại những hậu quả khôn lường. 不學無術 bất học vô thuật nay thường được hiểu là không có học vấn và kĩ năng, tài cán gì. HỌC CHỮ 不 bất [bù] = không. Bộ 一 nhất, ở đây biểu thị mặt đất; dưới là hình mầm cây vừa bén rễ. Bị mượn (giả tá) làm phó từ, có nghĩa là không. Còn nghĩa mầm thì thêm bộ nhục đặt chữ mới: phôi 肧. 不一 không như nhau. 不二 không hai (lòng), không làm lại lần hai. Bất lực 不力 không hết lòng hết sức (ta thường hiểu là không có sức, không có khả năng) 爻 hào [yáo] = hào, vạch. Bộ 爻 hào. Trong Dịch, vạch liền 一 gọi là hào dương, vạch đứt - - gọi hào âm. Ba hào kết hợp lại thành một quẻ. Có tất cả 8 kết hợp như