Tống biệt (há mã ấm quân tửu). Vương Duy
送別 下馬飲君酒, 問君何所之? 君言不得意, 歸臥南山陲。 但去莫復問, 白雲無盡時。 王維 . Âm : Tống biệt Há mã ấm quân tửu, Vấn quân hà sở chi? Quân ngôn bất đắc ý, Quy ngoạ Nam Sơn thuỳ. Đãn khứ mạc phục vấn, Bạch vân vô tận thì! . Chú : - 下馬 há mã: xuống ngựa. 下 thường đọc hạ: phía dưới; ở đây đọc há (động từ): đi xuống. - 飲君酒 ấm quân tửu: mời bạn uống rượu. 飲: thường đọc là "ẩm" = uống; ở đây đọc "ấm" = cho uống, mời uống . - 何所之 hà sở chi: đi về đâu? 之 chi (động từ) = đi, đến. - 歸臥 quy ngọa = đi về nằm, ẩn cư. - 南山 Nam Sơn: tức Chung Nam Sơn, nay ở tây nam thành phố Tây An, tỉnh Thiểm Tây bên Tàu. 南山陲 Nam Sơn thùy = vùng ven Nam Sơn. - 但 đãn: chỉ Vương Duy tự Ma Cật, hiệu Ma Cật cư sĩ, là nhà thơ thời Thịnh Đường, được hậu thế tôn xưng là Thi Phật. Ông là bạn thân của Mạnh Hạo Nhiên (689 – 740), cả hai được các nhà văn học sử xếp vào trường phái Điền viên sơn thủy. Bài thơ trên đây Vương Duy làm khi tiễn Mạnh Hạo Nhiên về sống ẩn ở ven núi Chung Nam. . Nghĩa : Đưa tiễn. Xuống ngựa mời bạn