14 đối ngưu đàn cầm
對牛彈琴 [duì niú tán qín] 对牛弹琴 對 đối = đối mặt; 牛 ngưu = trâu bò; 彈 đàn = gảy; 琴 cầm = đàn. 對牛彈琴 đối ngưu đàn cầm = đàn gảy tai trâu, ý chê bai những người không có khả năng tiếp thu, có nói những điều hay ho ý vị cũng chỉ uổng công. Quả thật, với những kẻ thuộc loại 井底之蛙 ếch ngồi đáy giếng coi trời bằng vung, ngạo nghễ kiêu căng mục trung vô nhân 目中無人 , chỉ là thầy bói sờ voi 盲人摸象 , mới biết một đã nghĩ mình biết tuốt, luôn tự cho mình là duy nhất đúng, thì nói chuyện với họ chỉ phí công. Nói phải quấy với họ xưa nay được ví von là đàn gảy tai trâu. * Nhưng ví von thế, thật ra là rất oan cho trâu. Bởi ai bảo trâu bò không biết nghe đàn? Trên youtube có khá nhiều clip người ta chơi nhạc cho trâu, bò nghe; và thấy rõ chúng có vẻ rất thích thú [1]. Nghe đâu dã có nghiên cứu rằng cho bò nghe nhạc cổ điển tây phương thì sữa thu được sẽ nhiều hơn. Ở Vn cũng từng có nhà chăn nuôi bảo cho heo nái nghe Đàm Vĩnh Hưng ca thì dễ đậu thai hơn Chuyện xưa cũng kể rằng có người chơi đàn rất giỏi