Cổ ý. Tùng Thiện Vương
古意 君家江之南 妾家江之北 一葦上可杭 相見不可得 從善王 Âm Hán Việt Cổ ý Quân gia giang chi nam Thiếp gia giang chi bắc Nhất vĩ thượng khả hàng Tương kiến bất khả đắc Tùng Thiện Vương. Chú thích. - 古意 cổ ý: ý cũ. Tác giả mượn ý cũ trong thơ xưa. - 葦 vĩ: loại thuyền thân hẹp mà dài như lá cỏ. 蘆葦 lô vĩ: cỏ lau, sậy. - 杭 hàng, như chữ 航 hàng = đi qua sông. - 相見 tương kiến: gặp nhau - 不可得 bất khả đắc: không thể [gặp] được. Bài thơ lấy tên là cổ ý = ý cũ, là tác giả mượn ý cũ trong thơ xưa (ai bảo người xưa ko có khái niệm plagiarism?!). Trong bài này tác giả mượn hai ý cũ. + hai câu đầu: là từ câu thơ nổi tiếng 君在湘江頭,妾在湘江尾 quân tại Tương giang đầu, thiếp tại Tương giang vĩ (= chàng ở đầu sông Tương, thiếp ở cuối sông Tương) là ca từ của một khúc cổ cầm xưa (cũng có người cho là trích từ bài thơ của Lương Ý Nương thời Ngũ đại bên Tàu) đã rất quen thuộc với người Việt, được nhiều người mượn ý: Nguyễn Du trong Truyện Kiều Sông Tương một giải nông sờ Bên trông đầu nọ, bên chờ cuối kia. Đặng Trần Côn trong Chinh