Tống xuân từ
送春詞 日日人空老, 年年春更歸。 相歡在尊酒, 不用惜花飛。 Âm Hán Việt Tống xuân từ Nhật nhật nhân không lão, Niên niên xuân cánh quy. Tương hoan tại tôn tửu, Bất dụng tích hoa phi. Chú thích - 日日 nhật nhật = ngày ngày, hằng ngày. 年年 niên niên = năm năm, hằng năm. - 人空老 nhân không lão = người chỉ già thêm. 空 không, nghĩa quen thuộc là trống không, nhưng ở đây làm phó từ, có nghĩa là chỉ, thế thôi, như 只 chỉ; 僅(仅) cần. - 春更歸 xuân cánh quy = xuân lại về. Chữ 更 này chính là canh trong năm canh (更 lượng từ, chỉ đơn vị thời gian(, hoặc canh trong canh tân (更 canh, động từ, có nghĩa là sửa đổi). Nhưng ở đây đọc là cánh, làm phó từ, có nghĩa là lại, lần nữa. - 相歡 tương hoan: vui với nhau. - 尊酒 tôn tửu: 杯酒, li rượu. 尊 tôn: đồ đựng rượu để cúng tế. - 不用 bất dụng: không cần thiết. 惜 tích = tiếc thương. Đây là bài thơ ngũ ngôn tuyệt cú của nhà thơ Vương Nhai (? - 835), một nhà thơ thời trung Đường (Trên các trang mạng của Tàu, tác giả bài thơ đều ghi Vương Nhai, nhưng trong cuốn "Đường thi" Trần Trọng Kim gh