Thiên nhai . Lí Thương Ản



天涯
春日在天涯,
天涯日又斜。
鶯啼如有淚,
為濕最高花。
李商隱


Âm Hán Việt
Thiên nhai
Xuân nhật tại thiên nhai
Thiên nhai nhật hựu tà
Oanh đề như hữu lệ
Vị thấp tối cao hoa

Chú:
- 天涯 thiên nhai = chân trời. 涯 nhai: bờ bến. Hải giác thiên nhai = chân trời góc bể, chỉ nơi xa lắm lắm.
- 日又斜 nhật hựu tà = mặt trời cũng đã xế bóng. 斜 tà = nghiêng. 斜 âm pinyin hiện đại là /xié/, âm cổ là /xiá/ (bắt vần với chữ nhai 涯 /yá/ ở câu trên)
- 為濕 vi thấp = làm ướt. 最高花 tối cao hoa = bông hoa trên cành cây cao nhất. Cũng là bông hoa nở cuối cùng trên cây.
Tác giả: 李商隱 Lí Thương Ẩn, một trong những nhà thơ xuất sắc nhất thời Vãn Đường, cùng với Đỗ Mục được người đời tôn xưng là Tiểu Lí Đỗ (gọi "tiểu" để phân biệt với cặp Lí Đỗ nổi tiếng thời Thịnh Đường - Lí Bạch - Đỗ Phủ).

Nghĩa: Nơi chân trời
Ngày xuân ở chốn chân trời (rất xa quê) 
(Nhìn thấy) nơi chân trời mặt trời cũng đã xế
Trên cành con chim oanh kêu, trong tiếng kêu nghe như có nước mắt
Làm đẫm ướt nhưng bông hoa cao nhất trên cành.

Tạm dịch

Xuân ở chốn chân trời,
Chân trời nắng quái rơi.
Tiếng oanh ngâm nước mắt,
Ướt đẫm cánh hoa rồi.

Một số bản dịch khác (láy từ trang thivien . net)

Ngày xuân ở chân trời
Chân trời xa bóng xế
Oanh kêu dường rớm lệ
Làm hoa ướt đầm mi
Nguyễn Hà
.
Ngày xuân tận chân trời
Chân trời buông bóng xế
Tiếng oanh như nhỏ lệ
Làm ướt dầm khoé hoa
Trương Việt Linh

Thư pháp. Hình trên mạng


Comments