Vô đề

 一別行千里,

來時未有期。

月中三十日,

無夜不相思。


Âm Hán Việt

Nhất biệt hành thiên lý,

Lai thời vị hữu kỳ.

Nguyệt trung tam thập nhật,

Vô dạ bất tương tư.

.

Chú.

一別 nhất biệt: một lần chia tay.

千里 thiên lí: ngàn dặm, rất xa.

未有期 vị hữu kì: chưa có hẹn. 期 kì: ước hẹn.

月中 nguyệt trung: trong một tháng.

Bài thơ được tìm thấy chép trên một bình sứ khi khai quật di chỉ Đồng Quan thành phố Trường Sa, Hà Nam năm 1956, tác giả không rõ. Bài thơ cũng không thấy ghi trong Toàn Đường thi. 


Nghĩa:

Một lần chia tay là đi xa ngàn dặm,

Đến nay vẫn chưa hẹn ngày trở về.

Một tháng có ba mươi ngày,

Không đêm nào là không nhớ mong.

.

Tạm dịch

Một đi, xa ngàn dặm,

Chẳng hẹn buổi sum vầy.

Ba mươi ngày một tháng,

Đêm đêm nhớ khôn khuây

.

Một biệt ly ngàn dặm

Lần về còn ngóng trông

Ba mươi ngày một tháng

Đêm đêm hoài nhớ mong.

Phan Quỳ.


Vài bản dịch trên trang thivien . net, chép mọi người đọc thêm cho vui.

.

Một biệt đi ngàn dặm

Trở lại chưa đến kỳ

Ba mươi ngày một tháng

Đêm nào cũng tương tư.

Nguyễn Sĩ Đại

.

Một lần biệt, xa dặm ngàn,

Kỳ về chưa đến, ngóng chàng héo hon.

Một tháng ba mươi ngày tròn,

Ngày đi đêm hết, ta còn nhớ nhau.

Phụng Hà

.

Ngàn dặm một biệt ly

Trở lại chửa tới kỳ

Ba mươi ngày mỗi tháng

Tương tư, đêm mỗi khi.

Hoàng Giáp Tôn. 

.

Một đi ngàn dặm cách vời

Trở về gặp lại biết hồi nào đây

Tháng tròn thêm nhớ thương ai

Ba mươi ngày chẵn không sai một ngày

Trương Việt Linh.


Bài thơ trên bình sứ Đồng Quan
(Hình trên mạng)



Comments