Kê . Viên Mai

 雞

養雞縱雞食, Dưỡng kê túng kê thực,
雞肥乃烹之。 Kê phì nãi phanh chi.
主人計固佳, Chủ nhân kế viên giai,
不可使雞知。 Bất khả sử kê tri.
袁枚                Viên Mai.

Chú
雞 kê, cũng viết 鷄: gà. (giản thể: 鸡)
縱 túng: thả ra; trái với 擒 cầm. (縱 tung: sợi dọc, đường dọc nam-bắc).
肥 phì: mập.
烹 phanh: nấu.
計固佳 kế cố giai: trù tính chắc chắn khôn ngoan. 計 kế: trù tính. 固 cố: chắc chắn. 佳 giai: tốt, đẹp.
使 sử: khiến cho.
袁枚 Viên Mai, nhà thơ đời Thanh. Người Triết Giang, đỗ tiến sĩ năm Càn Long thứ 4 (1739), cùng với Triệu Dực 趙翼, Tưởng Sĩ Thuyên 蔣士銓 được xưng là Càn Long tam đại gia.

Nghĩa. Gà
Nuôi gà thì thả cho gà đi kiếm ăn, Đến khi gà béo thì bắt làm thịt nấu ăn.
Người chủ trù tính giỏi thì không thể để cho gà biết sẽ bị thịt.

Tạm dịch
Nuôi gà thả đi ăn,
Béo lên thì đem giết.
Ông chủ trù tính hay,
Không thể để gà biết.

*
Vâng chủ giỏi thì không để cho gà biết, thả gà tự do bươi móc kiếm ăn. Gà vênh váo tưởng mình ngon. Không biết rằng thật ra là mình chưa ngon. Chưa đủ béo.


Chọi gà. Tranh Đông Hồ. Tam dương khai thái.



Comments