Posts

Showing posts from January, 2022

Trừ dạ tác. Cao Thích

Image
  除夜作   旅館寒燈獨不眠, 客心何事轉悽然。 故鄉今夜思千里, 霜鬢明朝又一年。 高適 Giản thể 旅馆寒灯独不眠, 客心何事转悽然。 故乡今夜思千里, 霜鬓明朝又一年。 Âm Hán Việt Trừ dạ tác Lữ quán hàn đăng độc bất miên, Khách tâm hà sự chuyển thê nhiên. Cố hương kim dạ tư thiên lý, Sương mấn minh triêu hựu nhất niên. Cao Thích Chú thích: - 除夜: 除夕之夜。 Trừ dạ: tức đêm trừ tịch , đêm giao thừa. - 客心: 自己的心事. Khách tâm: lòng khách. Khách đây là chính tác giả.   - 悽然, cũng viết 淒然 thê nhiên:淒涼,悲傷。buồn thảm, bi thương. 悽 thê: đau thương, như 悽風苦雨 thê phong khổ vũ: gió thảm mưa sầu. 淒 thê: lạnh lẽo rét mướt. 淒涼 thê lương: cô tịch lạnh lẽo. 淒慘 thê thảm.  - 霜鬢 sương mấn:兩鬢白如霜。hai bên tóc mai bạc như sương. Bản khác: 愁鬢 sầu mấn. - 明朝: 明天. Minh triêu: sáng mai, ngày mai Cao Thích (704 - 765), là nhà thơ biên tái nổi tiếng thời Thịnh Đường, cùng với Sâm Tham, Vương Xương Linh, Vương Chi Hoán được tôn là "Biên tái tứ thi nhân" (Bốn nhà thơ biên tái. Biên tái là loại thơ tả cănh sắc biên thuỳ và tâm tình của người lính thú).  Nghĩa. Viết trong đêm trừ tịch Ở quán

Tống xuân từ

Image
  送春詞 日日人空老, 年年春更歸。 相歡在尊酒, 不用惜花飛。 Âm Hán Việt Tống xuân từ Nhật nhật nhân không lão, Niên niên xuân cánh quy. Tương hoan tại tôn tửu, Bất dụng tích hoa phi. Chú thích - 日日 nhật nhật = ngày ngày, hằng ngày. 年年 niên niên = năm năm, hằng năm. - 人空老 nhân không lão = người chỉ già thêm. 空 không, nghĩa quen thuộc là trống không, nhưng ở đây làm phó từ, có nghĩa là chỉ, thế thôi, như 只 chỉ; 僅(仅) cần.  - 春更歸 xuân cánh quy = xuân lại về. Chữ 更 này chính là canh trong năm canh (更 lượng từ, chỉ đơn vị thời gian(, hoặc canh trong canh tân (更 canh, động từ, có nghĩa là sửa đổi). Nhưng ở đây đọc là cánh, làm phó từ, có nghĩa là lại, lần nữa. - 相歡 tương hoan: vui với nhau.  - 尊酒 tôn tửu: 杯酒, li rượu. 尊 tôn: đồ đựng rượu để cúng tế. - 不用 bất dụng: không cần thiết. 惜 tích = tiếc thương.  Đây là bài thơ ngũ ngôn tuyệt cú của nhà thơ Vương Nhai (? - 835), một nhà thơ thời trung Đường (Trên các trang mạng của Tàu, tác giả bài thơ đều ghi Vương Nhai, nhưng trong cuốn "Đường thi" Trần Trọng Kim gh

Thạch Hãn giang. Nguyễn Khuyến

Image
  石澣江   石澣江流一棹橫, 夕霞晻曖遠山明。 西風何處吹塵起, 不以年前徹底清。 阮勸 Chú: - 石澣江 Thạch Hãn giang: Sông dài khoảng 150 km, bắt nguồn từ Trường Sơn, chảy qua thị xã Quảng Trị, chảy ra Cửa Việt.  - 一棹 nhất trạo: một chiếc đò. Trạo 棹 (như trạo 櫂) = mái chèo, cũng mượn chỉ chiếc đò (như phàm = buồm, cũng mượn chỉ chiếc thuyền). 棹 còn đọc là "trác" = cái bàn nhỏ (như chữ trác 桌). - 晻曖 yểm ải: 1.  昏暗貌 tối tăm, mù mịt; 2. 盛貌 nhiều; 3. 掩映: lúc bị che lấp lúc lộ ra. - 西風 tây phong: gió tây, tức gió tây nam, gió Lào. - 年前 niên tiền: năm trước, thời gian trước. - 徹底 triệt để: [nước trong] đến tận đáy. 阮勸 Nguyễn Khuyến (1835 - 1909), quê làng Yên Đỗ (Hà Nam), đỗ đầu ba kì thi Hương, Hội và Đình nên thường được gọi là Tam nguyên Yên Đỗ. Từng giữ chức Án sát Thanh Hóa, Bố chính Quảng Ngãi, .. sau cáo quan về hưu về quê và mất ở đó. Ông viết cả thơ chữ Hán lẫn Nôm, trong đó nhiều bài là bản dịch của nhau, trong đó một số bài không rõ là Hán dịch Nôm hay ngược lại. Âm Hán Việt : Thạch Hãn giang Thạch Hãn giang lư

Thu tứ. Trương Tịch

Image
秋思 洛陽城裡見秋風,                   洛阳城里见秋风, 欲作家書意萬重。                   欲作家书意万重。 覆恐匆匆說不盡,                   覆恐匆匆说不尽, 行人臨發又開封。                   行人临发又开封。 張藉 . Âm Hán Việt Lạc Dương thành lí kến thu phong, Dục tác gia thư vạn ý trùng. Phục khủng thông thông ý bất tận, Hành nhân lâm phát hựu khai phong. . Chú:  - 洛陽 Lạc Dương: vào thời nhà Đường, được xem là kinh đô thứ hai; nay là thủ phủ tỉnh Hà Nam. - 家 gia, bản khác chép:“歸”quy. 意萬重 ý vạn trùng: ý tứ rất, rất nhiều. - 匆匆 thông thông = vội vội vàng vàng. - 行人 hành nhân: người đi, chỉ người đưa thư. - 開封 khai phong: bóc thư. 張藉 Trương Tịch (khoảng 767 - 830), tự là Văn Xương, người Hòa Châu, Điểu Giang (nay là trấn Điểu Giang, huyện Hòa, tỉnh An Huy), là nhà thơ thời Trung Đường, được người đời gọi là Thi trường 詩腸 (bụng thơ. 腸 trường = ruột. Liên quan đến nick này, có giai thoại kể rằng ông mê thơ Đỗ Phủ đến nỗi thường chép thơ Đỗ Phủ rồi đốt, lấy tro hoa nước uống, với hi vọng viết được thơ như vị thi thánh). Tác phẩm tiêu biểu:

cử nhất phản tam

舉一反三 (举一反三) Cử nhất phản tam /jǔ yī fǎn sān/  舉 cử: đưa ra. 一 nhất: một sự việc 反 phản: suy tính 推算 三 tam: ba, nhiều.  Cử nhất phản tam : đưa ra một điều thì suy tính ra được ba điều, từ một việc mà suy ra nhiều việc, học được điều này thì có thể suy ra điều khác. Chữ lấy trong Luận ngữ (7.8):  Tử viết: Bất phẩn bất khải, bất phỉ bất phát, cử nhất ngung bất dĩ tam ngung phản, tắc bất phục dã =  Khổng Tử nói: "Không thấy ấm ức trong bụng thì ko gợi mở, ko chỉ ra cho; vén một góc rồi mà không nghĩ cách vén ba góc kia, thì không dạy lại nữa”. [1] Có vẻ người xưa đòi hỏi học trò hơi nhiều. Ko như nay, ko muốn học cũng bị ép phải học cho được. Và học thì có thầy cô học suy nghĩ thay cho. Nên trò nào cũng giỏi, giỏi toàn diện. Kết quả là [cha mẹ] trò nào cũng ngộ nhận về năng lực của [con em] mình. Nhiều trường dạy nghề tiền tỉ xây xong rồi để hoang, trong khi thợ rất thiếu và thầy thì quá dư. Các thành ngữ 舉隅反三 cử ngung phản tam, 一隅三反 nhất ngung tam phản cũng có nguồn gốc từ câu trên,

Đàn cầm. Lưu Trường Khanh

Image
彈琴 泠泠七絃上, 泠泠七弦上, 靜聽松風寒。 静听松风寒。 古調雖自愛, 古调虽自爱, 今人多不彈。 今人多不弹。 劉長卿 Chú: - 泠泠 linh linh: chỉ tiếng đàn trong trẻo.  - 弦 huyền = dây đàn.七弦 thất huyền: đàn 7 dây, chỉ 古琴 cổ cầm , nhạc cụ truyền thống của Tàu. - 松風 Tùng phong: tên bản nhạc, đầy đủ là 風入松 phong nhập tùng do Kê Khang đời Tấn sáng tác. 寒 hàn: lạnh, buồn thê thiết.  - 古調 cổ điệu (bản khác: 古曲 cổ khúc): bản nhạc xưa, chỉ bài “Phong nhập tùng” nói trên.  劉長卿 Lưu Trường Khanh (709-780?) tự Văn Phòng, là nhà thơ thời Trung Đường.  Sở trường của ông là thơ ngũ ngôn, tự xưng là "Ngũ ngôn trường thành". Tác phẩm tiêu biểu: Phùng tuyết túc phù dung sơn chủ nhân, Tiễn biệt Vương Thập Nhất nam du, Quá Tiền An Nghi Trương Minh Phủ giao cư, .. Âm Hán Việt : Đàn cầm Linh linh thất huyền thượng,  Tĩnh thính Tùng phong hàn.  Cổ điệu tuy tự ái,  Kim nhân đa bất đàn. Lưu Trường Khanh. Nghĩa Réo rắt tiếng đàn thất huyền,  Lặng nghe bản Tùng phong mà lòng thấy lạnh buốt.  Điệu cổ nhạc này tuy ta rất yêu thích,  Nhưng nay chẳng mấy