7. ánh tuyết độc thư
映雪讀書(映雪读书)
[yìng xuě dú shū]
映 ánh = phản chiếu. 雪 tuyết = tuyết. 讀 độc = đọc. 書 thư = sách.
映雪讀書 nhờ ánh sáng phản chiếu qua tuyết để đọc sách, chỉ sự khắc khổ chăm học.
Thành ngữ lấy từ truyện tích về một anh học trò thời nhà Tấn bên Tàu, nghèo khổ không tiền mua dầu, ban đêm phải ra sân lợi dụng ánh sáng do tuyết phản chiếu ánh trăng sao trên trời để học. Đại khái cũng như một vị quan chức mà báo chí từng kể, thủa bé nghèo phải bắt đom đóm bỏ bịch nilon lấy ánh sáng mà học. Không biết về sau mắt vị quan chức này có bị làm sao không, vì nghe đâu xưa kia Mạc Đĩnh Chi thủa bé nhà nghèo cũng từng bắt đom đóm học, về sau thị lực rất kém, đến nỗi nhìn chim thêu mà tưởng chim thật.
Đáng nói là zdic giảng thành ngữ này bằng tiếng Anh là study by the light of snow and firefly (học nhờ ánh sáng của tuyết và đom đóm).
HỌC CHỮ
日 nhật [rì, mì] = mặt trời; ngày. Hình mặt trời.一日 Nhất nhật: một ngày; một hôm (một ngày trong quá khứ). Sinh nhật: ngày sinh.
大 đại [dà] = to. Vẽ hình người dang hai tay để biểu thị ý to, lớn.
央 ương [yāng] = ở giữa. Hình người gánh đồ 冂, người 大 ở giữa.
Trung ương 中央 ở giữa.
映 ánh [yìng] = chiếu sáng; phản chiếu; che, ẩn giấu. Chữ hình thanh, bộ nhật 日 (mặt trời) chỉ ý + ương 央 (giữa) chỉ âm đọc.
Phản ánh 反映 phản chiếu; báo lên cho cấp trên. Nay thường dùng (sai) chữ phản ảnh chỉ nghĩa này.
雨 vũ [yŭ] = mưa. Hình những hạt mưa rơi từ bầu trời.
Xuân vũ 春雨 mưa xuân. Cam vũ 甘雨 mưa lành (cam = ngọt). Lôi vũ = mưa và sấm sét.
雪 (彐) tuyết [xuě] = tuyết. Vốn viết 䨮 (gồm bộ vũ 雨 chỉ ý + tuệ 彗 chỉ âm đọc. Về sau giản hóa thành 雪. Trong dạng này, tuyết 雪 có thể coi như một chữ hội ý: Tuyết 雪 là hạt mưa 雨 (vũ = mưa) mà tay (viết thành 彐) có thể nắm được. Giản thế vốn là hình bàn tay trong chữ gốc. 彐 cũng là một bộ thủ chữ Hán, bộ kệ.
出 xuất [chū] = ra, ngược với nhập 入 (vào). Giáp cốt văn là hình một bàn chân bước ra khỏi cửa. Ở dạng chữ khải, trông giống hình cây non 屮 nhú ra khỏi hố trồng 凵.
Xuất sản 出產 sản xuất. Xuất khẩu 出口 mở miệng nói; đưa hàng hóa ra nước ngoài buôn bán. Xuất sắc 出色 giỏi vượt trội.
士 sĩ [shì] = người có học. Hình cái lưỡi búa , nghĩa gốc là hình quan, biểu thị bằng cái búa; sau chỉ quan chức nói chung; mở rộng nghĩa chỉ kẻ sĩ, người có học, học trò.
言 ngôn [yán] = nói. Hình cái miệng 口 với lưỡi thè dài. Nghĩa gốc là nói. Làm danh từ thì có nghĩa lời, tiếng.
Ngôn bất tận ý = nói ko hết ý (câu cuối thư thời xưa hay dùng). Loạn ngôn, sàm ngôn = lời nói bậy bạ. Cách ngôn = câu nói ngắn gọn, có thể dùng làm phép tắc noi theo.
買 [买] mãi [mǎi] = mua. Chữ hội ý, trên là võng 罒 (lưới), chỉ ý thu vào, dưới là bối 貝 (đồ quý): thu vào vật dụng có giá trị, là mãi (mua). Giản thể là dựa theo thảo thư, có từ đời Hán.
Hai chữ mãi (dấu ngã, mua) và mại (dấu nặng, bán) thường bị dùng nhầm, vd dùng gái mãi dâm để chỉ các cô gái bán dâm là không đúng. Các biện pháp của nhà sản xuất như giảm giá, tặng quà để khuyến khích người mua hàng cũng bị gọi sai là khuyến mãi thay vì khuyến mại.
Độc giả = người đọc (chú ý không viết đọc giả). Độc thư = đọc sách, học.
曰 viết [yuē] = nói. Hình cái lưỡi trong miệng. Chú ý phân biệt với chữ nhật 日 (mặt trời).
Tử viết 子曰 Thầy (chỉ Khổng Tử) nói rằng.
聿 duật [yù] = bèn. Hình tay cầm cây bút, nghĩa gốc là cây bút.
Thư pháp = phép viết chữ. Thư sinh = người đọc sách, chỉ học trò.
*
Comments
Post a Comment