5. hữu chí cánh thành

有志竟成
[yǒu zhì jìng chéng]
有 hữu = có; 志 chí = ý chí; 竟 cánh = rốt cuộc; 成 thành = thành công. 
有志竟成 hữu chí cánh thành = có chí thì nên, cũng như người Anh nói where there's a will, there's a way.

HỌC CHỮ
肉 nhục [ròu] = thịt. Hình miếng thịt sườn (chữ tượng hình). Khi kết hợp với chữ khác để tạo chữ mới, có khi viết
Cốt nhục = xương và thịt. Kê nhục = thịt gà. Quả nhục = phần cơm (nạc) của trái cây.
有 hữu [yǒu] = có. Hình bàn tay (viết thành 𠂇) cầm miếng thịt ⺼ (tức nhục 肉), ý là có [thịt].
Phú hữu = giàu có. Cố hữu = vốn có, có sẵn từ trước (chú ý cố hữu còn có nghĩa là bạn cũ, ở đây hữu = bạn, chữ Hán viết khác, đừng nhầm).
之 chi [zhī] = của. Vốn là hình bàn chân + vạch xuất phát. Nghĩa gốc là đến. Như: Tự thiểu chi đa = từ ít đến nhiều. Thường dùng làm hư từ, có nhiều nghĩa trong đó nghĩa hay gặp là của
A 之 B = B của A. Dân chi phụ mẫu = cha mẹ của dân. 
士 sĩ [shì] = người có học. Hình cái lưỡi búa, tượng trưng cho hình quan thời xưa, nghĩa gốc là hình quan; sau chỉ quan chức nói chung; mở rộng nghĩa thành người có học
Phân biệt: thổ 土 đất (chữ sĩ 士 nét ngang trên dài hơn).
心 tâm [xīn] = trái tim; tấm lòng. Vẽ hình quả tim.  
Nhân tâm = lòng người. Hoa tâm: nhụy hoa. Giang tâm: lòng sông. 
Liên quan đến chữ tâm 心, trong các cuộc đối đáp trai gái xưa, từng có người mượn hai câu Kiều để đố (câu thơ có chữ Hán gì): Đêm thu gió lọt song đào. Nửa vành trăng khuyết ba sao giữa trời.
志 chí [zhì] = ý hướng. Vốn là chữ hình thanh, gồm tâm 心 (lòng) chỉ ý + chi 之 làm thanh bàng chỉ âm đọc, nhưng sau bị viết nhầm thành sĩ 士.

立 lập [lì] = đứng; tạo lập. Vốn là hình người đứng thẳng.
Độc lập = đứng một mình, không bị lệ thuộc. Công lập 公立do nhà nước tạo ra, làm của chung. Lập phương = khối vuông.
曰 viết [yuē] = nói. Hình cái lưỡi trong miệng. 
Tử viết = Thầy (Khổng Tử) nói rằng.
Chú ý phân biệt với chữ nhật 日 (mặt trời).
音 âm [yīn] = tiếng, giọng. Chữ hội ý: nói 曰 (viết)  thì tạo ra 立 (lập = thành lập) âm thanh.
Khẩu âm = giọng riêng của một địa phương. 
辛 tân [xīn] = cay; tên can. Hình con dao dùng khắc dấu lên mặt kẻ phạm tội. Nghĩa gốc là tội phạm. 
人 nhân [rén] = người. Hình người đứng thẳng. Khi kết hợp với chữ khác có khi viết 亻 hoặc 儿.

竟 cánh [jìng] = xong, trọn; rốt cuộc; kết quả. Vốn trên là hình cây dao (tân 辛) + dưới là hình người 儿 (tức nhân 人). Hội ý: đã khắc dấu lên người nô lệ xong. Nghĩa gốc là hoàn tất. Nhưng về sau chữ tân 辛 bị viết nhầm thành âm 音, và được Thuyết văn giải tự giảng là "khúc nhạc tấu xong thì gọi là cánh" 
Cánh dạ = suốt đêm. Cứu cánh: kết quả (một số người dùng nhầm cứu cánh với cứu trợ. Trong chữ Hán hai chữ cứu này viết khác nhau).

戊 mậu [wù] = can mậu. Hình một loại binh khí xưa, mượn (giả tá) chỉ can thứ 5 trong thập can.
丁 đinh [dīng] = can đinh; trai tráng. Hình cái đinh, nghĩa gốc là cái đinh (về sau viết là 釘). Cũng dùng chỉ người con trai đã trưởng thành. Lại mượn (giả tá) chỉ can đinh. 
人丁 Nhân đinh = trai thành niên, xưa là đối tượng tính thuế (thuế đinh). Bạch đinh = chỉ người thuộc giới bình dân.
成 thành [chéng] = xong. Chữ hình thanh, gồm mậu 戊 (một loại binh khí cổ) chỉ ý + đinh 丁 (can đinh) chỉ âm đọc; nghĩa gốc: đánh dẹp. 
Thành nhân 成人 nên người. Lão thành = già đời, hiểu nhiều. Sinh thành = đẻ ra và nuôi lớn. Thập thành = mười phần, đầy đủ. 成日 cả ngày. 

*
Hình chữ cánh 竟 theo thứ tự từ trái qua: Giáp cốt văn, kim văn, chữ trong Thuyết văn giải tự, và khải thư.
(Thuyết văn giải tự là cuốn tự điển chữ Hán do Hứa Thận soạn, ra đời vào khoảng đầu thế kỉ thứ 2, thời nhà Hán bên Tàu).

(Hình trên trang zdic)

Comments