Posts

Showing posts from November, 2021

hoa dại

  野花 野花生竹下, 野花生竹下, 竹深花亦繁。 竹深花亦繁。 花繁翻笑竹, 花繁翻笑竹, 春至不能言。 春至不能言。 阮通 Âm : Dã hoa Dã hoa sinh trúc hạ:  Trúc thâm hoa diệc phồn. Hoa phồn phiên tiếu trúc, Xuân chí bất năng ngôn. Nguyễn Thông. Chú: - 野花 dã hoa = hoa dại. 生 sinh = sinh trưởng, mọc. 竹下 trúc hạ = dưới cây/bụi tre. - 竹深 trúc thâm = tre tươi tốt. 深 thâm nghĩa thường gặp là sâu. 繁 phồn = nhiều, đông. Như 枝葉繁盛 chi diệp phồn thịnh = cành lá um tùm. 繁榮 phồn vinh = giàu có, thịnh vượng. - 翻 lật. Như trong phiên thân = trở mình; phiên cung = lật cung. Phiên trong phiên âm, phiên dịch cũng là chữ phiên 翻 này. 笑 tiếu = cười; cười chê. - 春至 xuân chí = mùa xuân đến. 不能言 bất năng ngôn = không nói được gì. Xuân đến hoa nở chào đón, tre thì lặng lẽ như mọi ngày. Tác giả: Nguyễn Thông (1827–1884) người Gia Định (về sau Pháp chiếm Nam kì, ông dời nhà về sống ở Bình Thuận, hiện mộ phần cũng ở đó), làm quan dưới triều Tự Đức. Trước tác ông để lại có mấy cuốn sử, mấy tập thơ: Việt sử thông giám cương mục khảo lược, Kì Xuyên thi sao, ..  Ng

Thủy xa . Đào Tấn

Image
水車 五月六月不雨天 踏車兒女歌且眠 詩人每道田家樂 如此田家最可憐。 陶進 Âm : Thủy xa Ngủ nguyệt lục nguyệt bất vũ thiên, Đạp xa nhi nữ ca thả miên. Thi nhân mỗi đạo điền gia lạc, Như thử điền gia tối khả liên. Đào Tấn Chú : - 水車 xe đạp nước (dùng dẫn nước từ nơi thấp vào ruộng, dùng hồi chưa có máy bơm) - 五月六月 tháng năm, tháng sáu; hai tháng thường nắng to ở miền Trung (quê của tác giả). - 歌且眠 tức且歌且眠 vừa ca vừa ngủ gật. 且 thả (liên từ), 且 .. 且 .. vừa .. vừa. - 每道 mỗi đạo = thường nói. 每 mỗi (phó từ) = thường, luôn. (每 đại từ: các, mỗi. 每人 mỗi người). 道 đạo (động từ) = nói. (道 đạo (danh từ) = con đường) - 田家 điền gia = nhà nông - 可憐 khả lân = đáng thương. 陶進 Đào Tấn (1845-1907) người Bình Định, thuộc dòng dõi của Đào Duy Từ. Từng làm quan đến chức thượng thư bộ Công. Có đóng góp rất lớn cho nghệ thuật tuồng. Nghĩa : Xe đạp nước Tháng năm tháng sáu trời không mưa, Cô gái vừa đạp xe nước vừa ca hò vừa ngủ gật. Nhà thơ thường bảo người làm ruộng vui, Làm ruộng như thế

Xuân thảo . Trương Húc

Image
春草青青萬里餘,           春草青青万里馀, 邊城落日見離居。           边城落日见离居。 情知海上三年別,           情知海上三年别, 不寄雲間一紙書。           不寄云间一纸书。 張旭 Âm : Xuân thảo thanh thanh vạn lý dư, Biên thành lạc nhật kiến ly cư. Tình tri hải thượng tam niên biệt, Bất ký vân gian nhất chỉ thư. Trương Húc. Chú - 離居 li cư = nơi ở của người xa nhà. - 情知 tình tri = biết rõ. 情 tình ở đây là phó từ, có nghĩa rõ ràng (情 tình danh từ = tình cảm). - 海 hải = biển, ở đây là biển cát. - 雲間 vân gian = trên mây. Người xưa dùng chữ "tin nhạn" để chỉ thư tín. Nhạn bay trên mây, nên vân gian ở đây cũng chỉ thư tín. 張旭 Trương Húc nhà thơ đồng thời là nhà thư pháp nổi tiếng thời Thịnh Đường, được xưng tụng là Thảo thánh (thánh viết chữ thảo). Nghĩa : Bài thơ nói lên tâm tình của một thiếu phụ có người thương ở nơi biên thành giữa chốn biển cát xa xăm. Chiều xuân, nhìn có xanh ngút ngàn ngoài vạn dặm, Nơi biên thanh giờ này hẳn mặt trời đang xế bóng, dòm vào chỗ ở của kẻ xa nhà. Rõ là chia tay vào nơi biển cát đã ba năm, Mà sao chẳn

Sơn trung

Image
山中 長江悲已滯,           长江悲已滞, 萬里念將歸.           万里念将归。 況屬高風晚,           况属高风晚, 山山黃葉飛.           山山黄叶飞。 王勃 。 Âm : Sơn trung. Trường Giang bi dĩ trệ, Vạn lý niệm tương quy. Huống thuộc cao phong vãn, Sơn sơn hoàng diệp phi. Vương Bột. Chú thích : - 長江 Trường giang = sông dài. Cũng là tên thường gọi của Dương tử giang, con sông dài nhất của Tàu (gần 6.5 ngàn km) - 山中 sơn trung = trong núi. Nhan đề bài thơ, có tài liệu ghi: 思歸 tư quy = mong về nhà. - 滯 trệ:ứ đọng.  - 萬里 vạn lí = vạn dặm; người ở xa vạn dặm, đường về quê dài vạn dặm. 念將歸:tưởng đến việc về nhà (mà không về được).  - 況屬 huống thuộc = huống là. 屬:vừa lúc. 高風:gió trong núi cao thổi. Cũng có bản ghi 秋風 gió thu.  Tác giả: Vương Bột là nhà thơ thời Sơ Đường, lừng danh với bài Đằng vương các tự Lạc hà dữ cô lộ tề phi, Thu thủy cộng trường thiên nhất sắc ..  Tài hoa, nhưng đoản mệnh, chết khi mới 27t, trên đường đi thăm cha ở Giao Chỉ (tên nước ta bấy giờ) về bị chìm thuyền. Tương truyền ông được dân vớt lên và chôn ở Nghệ

thơ vua

Image
三杯紅酒群黎血, 數盞青茶百姓膏。 天淚落時民淚落, 歌聲高也哭聲高。 Tam bôi hồng tửu quần lê huyết, Sổ trản thanh trà bách tính cao. Thiên lệ lạc thời dân lệ lạc, Ca thanh cao dã khốc thanh cao. Chú : - 黎 lê. Nghĩa gốc là một loại hồ dán nấu từ gạo nếp; sau được mượn chỉ đám đông. Lê dân = dân chúng. Lê còn chỉ màu đen, nên lê dân hay được dịch là dân đen. 群黎 quần lê = đám đông, dân chúng. - 百姓 bách tính = trăm họ, chỉ dân chúng. - 膏 cao. Nghĩa gốc là mỡ nước (Mỡ miếng gọi là chi 脂, mỡ nước gọi là cao 膏). Mở rộng, chỉ những chất sền sệt như mỡ, ví dụ thức ăn hay thuốc được cô đặc lại. Đông y có phương thuốc nấu từ xương động vật cũng gọi là cao: cao hổ cốt, cao khỉ, ..  Nghĩa : Ba li rượu hồng là máu của dân đen, Mấy chén trà xanh là cao xương trăm họ. Lúc trời rớt nước mắt là dân rơi lệ, Tiếng ca cao tiếng khóc càng cao. Tạm dịch ba chén rượu nồng dân máu đỏ mấy li trà ngọt chúng xương vàng trời rơi nước mắt người rơi lệ, tiếng hát vang tiếng khóc cũng vang. Bản dịch thơ của Tôn Thất Sa: Ba chung rượu đỏ dường dân h