Posts

Showing posts from July, 2022

Tân giá nương từ

Image
  新嫁娘詞                三日入廚下 ,       Tam nhật nhập trù hạ 洗手作羹湯 。       Tẩy thủ tác canh thang. 未諳姑食性 ,       Vị am cô thực tính, 先遣小姑嘗 。       Tiên khiển tiểu cô thường. 王建                           Vương Kiến   Chú - 新嫁娘 tân giá nương: cô dâu mới. - 三日 ba hôm. Phong tục xưa bên Tàu, cô dâu mới về nhà sau ba hôm thì xuống bếp chuẩn bị bữa ăn cho gia đình. - 羹湯 canh thang = món canh rau. - 諳 am = biết rõ, quen thuộc. 姑 cô, ở đây chỉ mẹ chồng. 食性 thực tính = khẩu vị. - 遣 khiển = khiến, nhờ. 小姑 tiểu cô: cô em chồng. Bản khác: “ 小娘” tiểu nương, cũng chỉ cô em chồng. 王建 Vương Kiến tự Trọng Sơ, là nhà thơ thời Trung Đường. Ông sở trường thể thơ Nhạc phủ, danh xếp ngang với Trương Tịch (tác giả Thu tứ, Tiết phụ ngâm, ..). Vương Kiến có chùm ba bài thơ “Tân giá nương”, trên đây là bài thứ ba.   Nghĩa : Cô dâu mới. Sau ba ngày thì xuống bếp, rửa tay nấu món canh rau. Chưa biết khẩu vị của mẹ chồng, nên nhờ cô em chồng nếm giúp.   Tạm dịch: Ba

Quy tín ngâm

Image
  歸信吟                     淚墨灑為書 ,       Lệ mặc sái vi thư, 將寄萬里親 。       Tương kí vạn lí thân. 書去魂亦去 ,       Thư khứ hồn diệc khứ, 兀然空一身 。       Ngột nhiên không nhất thân. 孟郊                           Mạnh Giao   Chú . - 歸信 quy tín: thư viết về nhà. - 淚墨 lệ mặc: mực bằng nước mắt, lấy nước mắt làm mực. - 將 tương: (phó từ) sắp, sẽ; vừa, mới. - 萬里親 vạn lí thân : người thân nơi xa xăm. - 書 thư : thư tín. - 去 khứ : gởi đi. - 兀然 ngột nhiên: mờ mịt, đột nhiên, còn. - 空一身 : chỉ còn lại cái xác (không hồn). 空 không (phó từ): chỉ, thế thôi. 孟郊 Mạnh Giao (751—814) nhà thơ thời Trung Đường. Ông cùng với Giả Đảo được các nhà văn học sử xếp vào trường phái “Khổ ngâm”. Hai ông lo gọt dũa câu thơ đến quên ăn quên mặc, đến nổi người đời gọi là “Giao hàn Đảo sấu” (Mạnh Giao rét lạnh, Giả Đảo gầy gò).   Nghĩa . Khúc ngâm gởi thư về nhà. Lấy nước mắt làm mực vẩy lên mà thành thư, rồi gởi cho người thân xa vạn dặm. Thư đi rồi hồn vía cũng đi theo, chỉ c

Xuân hiểu

Image
  Xuân hiểu 春曉              春眠不覺曉 ,       Xuân miên bất giác hiểu 處處聞啼鳥 。       Xứ xứ văn đề điểu. 夜來風雨聲 ,       Dạ lai phong vũ thanh, 花落知多少 ?      Hoa lạc tri đa thiểu? 孟浩然                     Mạnh Hạo Nhiên.   Chú . - 春曉 xuân hiểu = buổi sáng mùa xuân. 曉 hiểu : trời sáng. - 春眠 xuân miên = giấc ngủ trong đêm mùa xuân. - 知多少 tri đa thiểu = bất tri đa thiểu : không biết nhiều ít. 孟浩然 Mạnh Hạo Nhiên nhà thơ thời Thịnh Đường (thuộc thế hệ đàn anh của Lí Bạch, rất được Lí Bạch quý trọng), bạn thân của Vương Duy, cùng với Vương Duy được người đời gọi chung là “Vương Mạnh”.   Nghĩa : Sáng xuân. Giấc xuân ngủ ngon không biết trời đã sáng. Khắp nơi nghe tiếng chim hót. Đêm qua nghe tiếng mưa gió, hoa rụng không biết nhiều ít.   Tạm dịch Giấc xuân sáng chẳng hay, Không gian tiếng chim đầy. Đêm qua mưa gió nổi, Hoa rụng ít nhiều đây. tranh: trên mạng

Nguyệt tịch

Image
月夕 霜月夜徘徊, Sương nguyệt dạ bồi hồi, 樓中羌笛催。 Lâu trung khương địch thôi. 曉風吹不盡, Hiểu phong xuy bất tận, 江上落殘梅。 Giang thượng lạc tàn mai. 貫休                     Quán Hưu Chú . 月夕 nguyệt tịch, như 月夜 nguyệt dạ: đêm trăng. 夕 tịch, 夜 dạ: buổi tối. 徘徊 bồi hồi: bứt rứt, không yên; xao xuyến trong lòng. 羌笛 Khương địch: tiếng sáo Khương. 羌 Khương: tên tộc người ở phía tây bắc nước Tàu, còn gọi là Tây Nhung 西戎. 催 thôi: thúc dục. 曉風 hiểu phong: gió sớm. 曉 hiểu: buổi sáng sớm. 不盡 bất tận: không dứt. 殘梅 tàn mai: những bông mai còn sót lại. 殘 tàn: thừa, còn lại. 殘 tàn còn có nghĩa là giết hại; hung ác; thiếu khuyết. 貫休 Quán Hưu: nhà sư, cũng là nhà thơ nổi tiếng thời Vãn Đường. Nghĩa . Đêm trăng Đêm trăng trời sương, ở trong gác nghe tiếng sáo Khương vẳng đến khiến lòng bồi hồi. Gió sớm thổi không dứt, những bông mai còn sót lại rơi trên sông. Tạm dịch Đêm trăng sương xao xuyến, Tiếng sáo vẳng vào phòng. Sớm ra gió hun hút, Mai tàn rụng bên sông. . Vài bản dịch thơ khác (chép từ trang thivien . net)

Xuân dạ Lạc thành văn địch

Image
春夜洛城聞笛 誰家玉笛暗飛聲, Thùy gia ngọc địch ám phi thanh, 散入春風滿洛城。 Tán nhập xuân phong mãn lạc thành. 此夜曲中聞折柳, Thử dạ khúc trung văn chiết liễu, 何人不起故園情。 Hà nhân bất khởi cố viên tình. 李白                     Lí Bạch Chú 洛城 Lạc thành: tức thành Lạc Dương 洛阳, nay là thành phố Lạc Dương tỉnh Hà Nam.  玉笛 ngọc địch: sáo ngọc. Thường chỉ là cây sáo trúc, gọi nghe cho hay thôi.  暗飛聲 ám phi thanh: âm thanh bay đến một cách âm thầm, bí mật. Do tiếng sáo vẳng đến trong đêm tối, nên nói thế. 暗 ám: tối tăm, kín đáo, ngầm, lén, bí mật.  滿 mãn: truyền khắp nơi.  聞 văn: nghe. 折柳 chiết liễu: tên khúc sáo xưa "Chiết dương liễu" (bẻ cành liễu), nội dung nói về cảnh biệt li. Xưa, khi chia tay người ta thường bẻ nhành liễu tặng nhau, âm chữ liễu 柳 /liǔ/ gần với chữ 留 /liú, liǔ/ lưu: ở lại.  故園情 cố viên tình: tình cảm với quê nhà, lòng nhớ quê nhà. 故園 cố viên: vườn cũ, thường dùng với nghĩa như 故鄉 cố hương,家鄉 gia hương; đều là từ chỉ quê nhà. 李白 Lí Bạch, nhà thơ thời Thịnh Đường, một trong nhữn

Tạp oán . Nhiếp Di Trung

Image
雜怨 良人昨日去, Lương nhân tạc nhật khứ, 明月又不圓。 Minh nguyệt hựu bất viên. 別時各有淚, Biệt thời các hữu lệ, 零落青樓前。 Linh lạc thanh lâu tiền 聶夷中             Nhiếp Di Trung Chú . 雜怨 tạp oán: oán linh tinh, oán vu vơ. 良人 lương nhân: tiếng phụ nữ dùng gọi chồng, nghĩa đen là người hiền, người tốt. 各有淚 các hữu lệ: ai cũng rơi nước mắt. 各 các: mỗi một, đều. 零落 linh lạc: tán loạn, rải rác, lộn xộn. Ở đây chỉ nước mắt rơi đầm đìa, nhòe nhoẹt. 青楼 thanh lâu: lầu xanh. Xưa nhà sang quý sơn lầu gác màu xanh; về sau thì chỉ nơi kỉ nữ ở, nhà chứa, nhà thổ. 聶夷中 Nhiếp Di Trung, nhà thơ thời Vãn Đường. Nghĩa . oán hờn vu vơ Hôm qua chồng ra đi, trăng sáng lại không tròn. Lúc chia tay trước nhà ai cũng nước mắt nhòe nhoẹt. Tạm dịch Hôm qua chàng ra đi, Trăng sáng lại không tròn. Chia tay nhìn nhau khóc, Sùi sụt trước lầu son. Đọc thêm một bản dịch (lấy từ trang thivien . net) Hôm qua chồng em lên đường Trăng sáng không còn tròn nữa Chia tay cả hai rơi lệ Trước lầu nhỏ xuống như mưa Phan Lang trăng sáng lại không tr