Posts

Showing posts from June, 2022

Tạp thi 2

Image
  Tạp thi 2 雜詩 (其二) 君自故鄉來,         Quân tự cố hương lai, 應知故鄉事。      Ưng tri cố hương sự. 來日綺窗前,         Lai nhật ỷ song tiền 寒梅著花未。      Hàn mai trước hoa vị. 王維                     Vương Duy Chú - 君自故鄉來 quân tự cố hương lai: bác từ quê ra. 君 quân: đại từ ngôi 2 (kính xưng). - 應知:知道 ưng tri = tri đạo: biết rõ. - 來日 ngày ấy (ngày bác đến nhà). - 綺窗 ỷ song = cái cửa sổ đẹp đẽ. 綺 khỉ (ta quen đọc là ỷ): nghĩa gốc là loại lụa có hoa văn đẹp, nghĩa rộng là đẹp đẽ. - 寒梅 hàn mai: cây mơ (không phải cây mai vàng ở ta). Mơ thường ra hoa trong thời tiết lạnh lẽo, nên gọi hàn mai (寒 hàn: lạnh). 著花 trước hoa: khai hoa, nở. - 未 vị (phó từ): chưa, đặt ở cuối câu, dùng để hỏi, tương đương với phủ “否”). 王維 Vương Duy, nhà thơ thời Thịnh Đường, tài kiêm thi, thư, nhạc, họa; tinh thông Phật pháp, đucợ người đời sau tôn là Thi Phật. Nghĩa: Thơ linh tinh (bài 2) Anh từ quê ra, hẳn biết nhiều chuyện quê nhà. Hôm anh đến nhà tôi, tiết đông lạnh lẽo, cây mai trước cửa sổ đẹp đẽ đã nở hoa chưa

Vịnh hoa

Image
  詠花   枝葉自南北 ,       Chi diệp tự nam bắc, 花萼難弟兄 。       Hoa ngạc nan đệ huynh. 借問所自出 ,       Tá vấn sở tự xuất, 本是同根生 。       Bản thị đồng căn sinh. 鄧輝著                     Đặng Huy Trứ   Chú 自 tự: mặc dù, tuy; từ, do. 自南北 tự nam bắc: tuy nam bắc khác nhau. 所自出 sở tự xuất: từ đâu mà sinh ra. 花萼 hoa ngạc: đài hoa, cái bầu bao bọc bảo vệ cánh hoa (khi chưa nở); thường dùng ví tình anh em, như đài và hoa bảo vệ nhau. 借問 tá vấn: xin hỏi. 借 tá: vay, mượn; nhờ, dựa vào. 本是同根生 bản thị đồng căn sinh: vốn cùng gốc sinh ra. Câu trong bài Thất bộ thi (bài thơ làm trong thời gian bảy bước đi) chép trong bộ truyện Tam quốc diễn nghĩa, được cho là của Tào Thực (con Tào Tháo, em Tào Phi). 鄧輝著 Đặng Huy Trứ (1825 - 1874) người Hương Trà, Thừa Thiên, đỗ tiến sĩ, làm quan nổi tiếng thanh liêm, từng được cử đi sứ qua Tàu, Triều Tiên, Thái Lan. Ông là người mở hiệu ảnh đầu tiên ở VN, được tôn là ông tổ nghề ảnh của nước ta.   Nghĩa . Vịnh hoa Cành và lá tuy cái hướng n

Kê . Viên Mai

Image
 雞 養雞縱雞食, Dưỡng kê túng kê thực, 雞肥乃烹之。 Kê phì nãi phanh chi. 主人計固佳, Chủ nhân kế viên giai, 不可使雞知。 Bất khả sử kê tri. 袁枚                Viên Mai. Chú 雞 kê, cũng viết 鷄: gà. (giản thể: 鸡) 縱 túng: thả ra; trái với 擒 cầm. (縱 tung: sợi dọc, đường dọc nam-bắc). 肥 phì: mập. 烹 phanh: nấu. 計固佳 kế cố giai: trù tính chắc chắn khôn ngoan. 計 kế: trù tính. 固 cố: chắc chắn. 佳 giai: tốt, đẹp. 使 sử: khiến cho. 袁枚 Viên Mai, nhà thơ đời Thanh. Người Triết Giang, đỗ tiến sĩ năm Càn Long thứ 4 (1739), cùng với Triệu Dực 趙翼, Tưởng Sĩ Thuyên 蔣士銓 được xưng là Càn Long tam đại gia. Nghĩa . Gà Nuôi gà thì thả cho gà đi kiếm ăn, Đến khi gà béo thì bắt làm thịt nấu ăn. Người chủ trù tính giỏi thì không thể để cho gà biết sẽ bị thịt. Tạm dịch Nuôi gà thả đi ăn, Béo lên thì đem giết. Ông chủ trù tính hay, Không thể để gà biết. * Vâng chủ giỏi thì không để cho gà biết, thả gà tự do bươi móc kiếm ăn. Gà vênh váo tưởng mình ngon. Không biết rằng thật ra là mình chưa ngon. Chưa đủ béo. Chọi gà. Tranh Đông Hồ. Tam dươn

Di Ái tự

Image
遺愛寺 弄石臨溪坐, Lộng thạch lâm khê tọa, 尋花繞寺行。 Tầm hoa nhiễu tự hành. 時時聞鳥語, Thời thời văn điểu ngữ, 處處是泉聲。 Xứ xứ thị tuyền thanh. 白居易             Bạch Cư Dị Chú 遺愛寺: Di Ái tự, tên chùa. 弄石 lộng thạch: cầm mấy viên đá chơi. 弄 lộng: mân mê, cầm chơi, ngắm nghía; như lộng ngọc: chơi ngọc; lộng nguyệt 弄月 ngắm trăng; hí lộng 戲弄 đùa bỡn; lộng địch 弄笛 thổi sáo. 繞寺行 nhiễu tự hành: đi lòng vòng quanh chùa. 繞 nhiễu: đi vòng quanh. 時時 thời thời: chốc chốc. 鳥語 điểu ngữ: tiếng chim hót 處處 nơi nơi. 白居易 Bạch Cư Dị: nhà thơ thời Trung Đường, tác giả những tác phẩm nổi tiếng: Tì bà hành, Trường hận ca, .. Nghĩa Ngồi bên bờ suối cầm mấy viên đá chơi, Đi lòng vòng quanh chùa tìm hoa ngắm. Chốc chốc lại nghe tiếng chim hót, Đâu đâu cũng có tiếng suối reo. Tạm dịch Bên suối ngồi vọc đá, Quanh chùa dạo ngắm hoa. Chốc chốc nghe chim hót, Vang vang tiếng suối xa. Một số bản dịch (thivien . net) Ngồi bên bờ suối đá, Đi quanh chùa ngắm hoa. Thời gian nghe chim hót, Tiếng suối chảy vang xa. Nguyễn Phước Hậu Bên suối

Sơn trung . Vương Bột

Image
山中        Sơn trung. 長江悲已滯,   Trường Giang bi dĩ trệ,         萬里念將歸.   Vạn lý niệm tương quy.         況屬高風晚,  Huống thuộc cao phong vãn,         山山黃葉飛.  Sơn sơn hoàng diệp phi.         王勃。      Vương Bột. Chú. - 山中 sơn trung = trong núi. Nhan đề bài thơ, có tài liệu ghi: 思歸 tư quy = mong về nhà. - 長江 Trường giang = sông dài. Cũng là tên thường gọi của Dương tử giang, con sông dài nhất của Tàu (gần 6.5 ngàn km) - 滯 trệ:ứ đọng.  - 萬里 vạn lí = vạn dặm; người ở xa vạn dặm, đường về quê dài vạn dặm. 念將歸:tưởng đến việc về nhà (mà không về được).  - 況屬 huống thuộc = huống là. 屬:vừa lúc. 高風:gió trong núi cao thổi. Cũng có bản ghi 秋風 gió thu.  王勃 Vương Bột là nhà thơ thời Sơ Đường, lừng danh với bài Đằng vương các tự (Lạc hà dữ cô lộ tề phi, Thu thủy cộng trường thiên nhất sắc .. ). Tài hoa, nhưng đoản mệnh, chết khi mới 27 tuổi, trên đường đi thăm cha ở Giao Chỉ (tên nước ta bấy giờ) về bị chìm thuyền. Tương truyền xác ông được dân vớt lên và chôn ở Nghệ An. Nghĩa : Trong núi N

Biệt thân bằng . Trịnh Thục Tân

Image
別親朋                Biệt thân bằng 畏途方萬里 , Úy đồ phương vạn lí, 生涯近百年 。 Sinh nhai cận bách niên. 不知將白首 , Bất tri tương bạch thủ, 何處入黃泉 ? Hà xứ nhập hoàng tuyền. 鄭蜀賓                Trịnh Thục Tân Chú - 途 đồ: đường đi. 萬里 vạn lí: vạn dặm. - 生涯 sinh nhai: chỉ phương cách kiếm sống, kế mưu sinh. - 將白首 tương bạch thủ: sắp bạc đầu. 將 tương (phó từ) sắp. - 何處 hà xứ: nơi đâu. 黃泉 hoàng tuyền: suối vàng. 鄭蜀賓 Trịnh Thục Tân là nhà thơ thời Sơ Đường, sở trường thơ ngũ ngôn, nhưng chỉ còn lưu lại trong sách Toàn Đường Thi một bài thơ “Biệt thân bằng” này, làm trong buổi bạn bè tiễn biệt đi nhận chức huyện úy ở Giang Tả lúc tuổi đã lớn. Ít lâu sau ông chết ở đó, lúc đương chức. Nghĩa : Chia tay bạn bè thân thiết Sợ thay đường xa vạn dặm, (lận đận) kế sinh nhai gần trăm năm. Đầu sắp bạc trắng rồi, không biết rồi đây sẽ chết nơi nào. Tạm dịch Ngán nỗi đường vạn dặm, Đầu bạc còn chạy ăn. Không biết mai xương trắng, Nơi nao xuống suối vàng. Vài bản dịch thơ chép lại từ trang thi