Posts

Showing posts from July, 2021

15. dĩ học dũ ngu

Image
以學愈愚 (以学愈愚) [yǐ xué yù yú] 以 dĩ = dùng, lấy; 學 học = học; 愈 dũ = khỏi; 愚 ngu = ngu. 以學愈愚 dĩ học dũ ngu = học cho khỏi ngu.  Thành ngữ lấy từ câu nói của Mạnh tử: "人皆知以食愈飢,莫知以學愈愚" Nhân giai tri dĩ thực dũ cơ, mạc tri dĩ học dũ ngu  = Ai cũng biết ăn cho khỏi đói, mà không biết học cho khỏi ngu. Cũng như tục ngữ ta,  không cày không có thóc, không học không biết chữ . Phải học mới không bị rơi vào cảnh tỉnh để chi oa hay manh nhân mạc tượng , mới biết một góc đã tưỡng mình biết tuốt, là duy nhất đúng, không chỉ gây cười mà, rất lắm khi, gây khóc cho bao người.   HỌC CHỮ 以 dĩ [yĭ] = dùng, lấy. Bộ 人 nhân. Cũng viết 㠯, là tượng hình lưỡi cày, gốc của chữ cử 耜 = lưỡi cày. Mở rộng nghĩa là dùng, làm. Về sau thêm bộ nhân 人 vào bên phải, dùng làm động từ với nghĩa "dùng, lấy, làm" hoặc làm giới từ với nghĩa "vì, do, theo, bằng" ...  Dĩ nhất đương thập = lấy một chống mười; dĩ thiểu thắng đa = lấy ít thắng nhiều; dĩ độc trị độc = lấy độc trị độc;  tự cổ dĩ la

ôn 2

Các thành ngữ đã học trong 7 bài vừa qua 班門弄斧 ban môn lộng phủ 布鼓雷門 bố cổ lôi môn 井底之蛙 tỉnh để chi oa 坐井觀天 tọa tỉnh quan thiên 盲人摸象  manh nhân mạc tượng 目中無人 mục trung vô nhân, 目下無人  mục hạ vô nhân 對牛彈琴 đối ngưu đàn cầm Các chữ đã học 1. 班 ban  [bān] = chia cho, ban phát. Hình lưỡi dao (viết thành刂) đang cắt chia chuỗi ngọc.  2. 布 bố  [bù] = vải gai; bày bố; loan báo. Vốn là một chữ hình thanh, gồm cân 巾 (khăn) chỉ ý + phụ 父 (cha) chỉ âm đọc. Về sau, chữ phụ bị rút gọn, chỉ còn lại hình bàn tay 𠂇, trông 布 giống như  hình tay cầm khăn 巾 ra hiệu trước khi loan báo gì. Bố cáo  = nói rõ cho mọi người biết.  Bố phòng  = sắp xếp lính để phòng địch.  Bố thí  = đem tiền của cho người khác.  Phân bố  = chia ra các nơi.  Công bố  = công khai nói rõ cho mọi gnười biết.  Bố y  布衣 áo quần vải thô, chỉ người bình dân.  Bố Cái đại vương  布蓋大王 hiệu của Phùng Hưng. 3. 琴 cầm  [qín] = đàn. Chữ hình thanh, trên là hình dây và trục đàn + dưới là chữ kim 今 (nay) chỉ âm đọc. 4. 斤 cân  [ jīn] = cái búa (rìu)

14 đối ngưu đàn cầm

Image
 對牛彈琴   [duì niú tán qín] 对牛弹琴 對 đối = đối mặt; 牛 ngưu = trâu bò; 彈 đàn = gảy; 琴 cầm = đàn. 對牛彈琴 đối ngưu đàn cầm = đàn gảy tai trâu, ý chê bai những người không có khả năng tiếp thu, có nói những điều hay ho ý vị cũng chỉ uổng công.  Quả thật, với những kẻ thuộc loại  井底之蛙 ếch ngồi đáy giếng coi trời bằng vung, ngạo nghễ kiêu căng mục trung vô nhân  目中無人 , chỉ là thầy bói sờ voi 盲人摸象 , mới biết một đã nghĩ mình biết tuốt, luôn tự cho mình là duy nhất đúng, thì nói chuyện với họ chỉ phí công. Nói phải quấy với họ xưa nay được ví von là đàn gảy tai trâu. * Nhưng ví von thế, thật ra là rất oan cho trâu. Bởi ai bảo trâu bò không biết nghe đàn?  Trên youtube có khá nhiều clip người ta chơi nhạc cho trâu, bò nghe; và thấy rõ chúng có vẻ rất thích thú [1]. Nghe đâu dã có nghiên cứu rằng cho bò nghe nhạc cổ điển tây phương thì sữa thu được sẽ nhiều hơn. Ở Vn cũng từng có nhà chăn nuôi bảo cho heo nái nghe Đàm Vĩnh Hưng ca thì dễ đậu thai hơn Chuyện xưa cũng kể rằng có người chơi đàn rất giỏi

13. mục trung vô nhân

Image
目中無人  (目中无人)    [mù zhōng wú rén]  目 mục = mắt; 中 trung = trong; 無 vô = không; 人 nhân = người. 目中無人 mục trung vô nhân = trong mắt không người, hay như ta quen nói 目下無人  mục hạ vô nhân  = dưới mắt không người, chỉ thái độ tự cao tự đại không coi ai ra gì. Đây là thái độ thông thường của những kẻ 井底之蛙 tỉnh để chi oa (ếch ngồi đáy giếng). HỌC CHỮ 目 mục  [mù] = con mắt. Tượng hình con mắt.  Mục kích = chính mắt thấy. Mục đích = cái đích nhắm tới. Thư mục = bảng kê tên sách. Mục lục = bảng ghi các chương (tiết ..) có trong sách. Đề mục = đầu đề 中 trung  [zhōng] = ở giữa, bên trong. Giáp cốt văn vẽ hình cây cờ, trồng chính giữa một cái vòng tròn, chỉ sự "ở giữa, ở trong" . Về sau lá cờ bị lược bỏ, chỉ còn cột. Thủy trung  水中 trong nước.  Tâm trung  心中 trong lòng.  Trung tâm  中心 ở chính giữa. Chuyển chú đọc trúng,  thành động từ, có nghĩa là trúng, đúng. Như trúng phong = trúng gió;  trúng độc  = trúng độc, ngộ độc;  trúng cử  = thi đậu, được bầu làm đại biểu; bách phát bách

12. manh nhân mạc tượng

Image
  盲人摸象 [máng rén mō xiàng]  盲 manh = mù; 人 nhân = người; 盲人 manh nhân = người mù; 摸 mạc = sờ; 象 tượng = voi.  盲人摸象  manh nhân mạc tượng = người mù sờ voi, hay như ta thường nói, thầy bói sờ voi. Truyện ngụ ngôn Người mù sờ voi chắc nhiều người đã nghe. Truyện vốn được kể trong một bản kinh Phật, hiện có nhiều dị bản, nội dung đại khái có đám người mù tò mò, được ông quản tượng thương tình dẫn đến sờ voi cho biết. Sau đó, người sờ được cái tai thì bảo voi giống cái quạt, người sờ nhằm cái chân thì bảo voi giống cái cột nhà, .. không ai chịu ai, cãi nhau ỏm tỏi.  Dễ thấy câu chuyện muốn chỉ ra rằng đối với mỗi sự việc, mỗi người tùy theo vị trí của mình mà có những góc nhìn khác nhau, nhận thức khác nhau; vì thế cần có lòng khiêm tốn, cởi mở; phải biết lắng nghe những cách nhìn cách nghĩ khác với mình, từ đó hoàn thiện dần kiến thức. Tuy nhiên bài học từ hơn hai nghìn năm trước, được nhắc đi nhắc lại nhiều lần qua bao dị bản, có vẻ vẫn không mấy người học được. Vẫn thường thấy những ng