12. manh nhân mạc tượng

 盲人摸象 [máng rén mō xiàng] 

盲 manh = mù; 人 nhân = người; 盲人 manh nhân = người mù; 摸 mạc = sờ; 象 tượng = voi. 

盲人摸象  manh nhân mạc tượng = người mù sờ voi, hay như ta thường nói, thầy bói sờ voi.

Truyện ngụ ngôn Người mù sờ voi chắc nhiều người đã nghe. Truyện vốn được kể trong một bản kinh Phật, hiện có nhiều dị bản, nội dung đại khái có đám người mù tò mò, được ông quản tượng thương tình dẫn đến sờ voi cho biết. Sau đó, người sờ được cái tai thì bảo voi giống cái quạt, người sờ nhằm cái chân thì bảo voi giống cái cột nhà, .. không ai chịu ai, cãi nhau ỏm tỏi. 

Dễ thấy câu chuyện muốn chỉ ra rằng đối với mỗi sự việc, mỗi người tùy theo vị trí của mình mà có những góc nhìn khác nhau, nhận thức khác nhau; vì thế cần có lòng khiêm tốn, cởi mở; phải biết lắng nghe những cách nhìn cách nghĩ khác với mình, từ đó hoàn thiện dần kiến thức.

Tuy nhiên bài học từ hơn hai nghìn năm trước, được nhắc đi nhắc lại nhiều lần qua bao dị bản, có vẻ vẫn không mấy người học được. Vẫn thường thấy những người ếch ngồi đáy giếng, khăng khăng cho rằng bầu trời chỉ bằng cái vung. Sự cố chấp tự cho là đúng trong nhiều trường hợp chỉ làm trò cười cho người hiểu biết. Nhưng trong nhiều trường hợp khác không còn là chuyện hài, mà thực sự trở thành bi kịch. Đấy là khi một người có quyền thế trong tay, cho mình là duy nhất đúng và ép buộc người dưới tay phải theo ý mình.

HỌC CHỮ

亡 vong [wāng] = mất, chết. Cũng viết 亾 : hình người trốn sau bức tường, nghĩa gốc là trốn. 

目 mục [mù] = con mắt. Hình con mắt.
Mục kích = chính mắt thấy. Mục đích = cái đích nhắm tới. Thư mục = bảng kê tên sách. Mục lục = bảng ghi các chương (tiết ..) có trong sách. Đề mục = đầu đề.

manh [máng] = mù. Chữ hội ý, gồm vong 亡 không + mục 目 mắt.
Manh nhân 盲人 người mù. 

手 thủ [shǒu] = tay. Hình bàn tay với các ngón tay. Khi tham gia tạo chữ, 手 còn viết là

日 nhật [rì] = mặt trời. Vẽ (tượng hình) ông mặt trời. Nghĩa mở rộng: ngày.
日日 ngày ngày. 一日 một ngày.

莫 mạc [mò] = đừng, chớ. Hình mặt trời 日 đã khuất sau đám cỏ ( viết thành 艹 và 大, xem hình chữ giáp cốt của nó bên dưới) Nghĩa gốc là chiều tối, về sau bị mượn (giả tá) làm phó từ, có nghĩa là đừng, chớ. Nghĩa gốc chiều tối thì thêm chữ nhật 日 đặt chữ mới, đọc là mộ:  暮

暮 mộ [mù] = buổi chiều, lúc mặt trời sắp lặn. Vốn viết 莫 là hình mặt trời khuất sau đám cỏ, bị mượn mất (莫 mạc = đừng, chớ) nên đặt chữ mới.
Triêu mộ = sớm và chiều. Như Tiếng chuông triêu mộ = tiếng chuông sớm và chiều. Nhật mộ = trời về chiều.

摸 mạc [mō] = sờ mó. Chữ hình thanh, gồm thủ 扌 (tức 手 tay) chỉ ý + mạc 莫 (chớ) chỉ âm đọc. 

象 tượng [xiàng] = con voi. Vẽ hình con voi (chữ tượng hình). 

*

Hình 1 (qiyuan.chaziwang): Cột bên trái, từ trên xuống: chữ mạc 摸 lần lượt ở các thể chữ tiểu triện, lệ và khải. 



*

Hình 2: Chữ 象 tượng = voi. Từ trái qua: giáp cốt văn, kim văn, đại triện, tiểu triện, lệ thư. (Hình trên mạng)






Comments