ôn 2

Các thành ngữ đã học trong 7 bài vừa qua

班門弄斧 ban môn lộng phủ
布鼓雷門 bố cổ lôi môn
井底之蛙 tỉnh để chi oa
坐井觀天 tọa tỉnh quan thiên
盲人摸象  manh nhân mạc tượng
目中無人 mục trung vô nhân, 目下無人 mục hạ vô nhân
對牛彈琴 đối ngưu đàn cầm

Các chữ đã học


1. 班 ban [bān] = chia cho, ban phát. Hình lưỡi dao (viết thành刂) đang cắt chia chuỗi ngọc. 
2. 布 bố [bù] = vải gai; bày bố; loan báo. Vốn là một chữ hình thanh, gồm cân 巾 (khăn) chỉ ý + phụ 父 (cha) chỉ âm đọc. Về sau, chữ phụ bị rút gọn, chỉ còn lại hình bàn tay 𠂇, trông 布 giống như  hình tay cầm khăn 巾 ra hiệu trước khi loan báo gì.
Bố cáo = nói rõ cho mọi người biết. Bố phòng = sắp xếp lính để phòng địch. Bố thí = đem tiền của cho người khác. Phân bố = chia ra các nơi. Công bố = công khai nói rõ cho mọi gnười biết. Bố y 布衣 áo quần vải thô, chỉ người bình dân. Bố Cái đại vương 布蓋大王 hiệu của Phùng Hưng.
3. 琴 cầm [qín] = đàn. Chữ hình thanh, trên là hình dây và trục đàn + dưới là chữ kim 今 (nay) chỉ âm đọc.
4. 斤 cân [ jīn] = cái búa (rìu). Tượng hình cái rìu.
5. 巾 cân [jìn] = khăn. Hình cái khăn treo trên giá.
Cân quắc = khăn bịt đầu của đàn bà xưa. Mở rộng, chỉ phụ nữ. Khổng Minh đánh Tư Mã Ý,  Tư Mã Ý đóng cổng thành không ra. Khổng Minh gởi cho Tư Mã Ý cái khăn bịt đầu, ý chê Tử Mã Ý chỉ như đàn bà, để khích tướng.
6. 之 chi [zhī] Giáp cốt văn là hình bàn chân + vạch xuất phát, nghĩa gốc là đi, sau thường mượn làm giới từ, có nghĩa là của, thuộc về: A 之 B = B của A. Dân chi phụ mẫu = cha mẹ của dân (chỉ ông quan hồi xưa). 
7. 隹 chuy [zhuī] = loài chim đuôi ngắn. Hình con chim đuôi ngắn. Chữ này đã học trong một bài trước, nếu ai còn nhớ hẳn thấy dạng giáp cốt văn của chuy 隹 rất giống hình một con chim.
8. 鼓 cổ [gŭ] = cái trống; đánh trống. Vốn viết 壴 là hình cái trống có chân ở dưới, trên có móc treo. Sau thêm phộc 攴 (hình bàn tay cầm cây). Chú ý đừng viết sai 
更鼓 canh cổ = tiếng trống báo canh trong đêm. Chiến cổ = trống trận. Chinh cổ = chiêng và trống. Chung cổ = chuông và trống. 鼓鐘 Cổ chung = đánh chuông. Cổ chưởng = vỗ tay. 鼓刀 cổ đao = khua đao. Cổ động = cổ vũ kích động. 
9. 弓 cung [gōng] = cây cung. Tượng hình cây cung.
10. 大 đại [dà] = to. Hình người 人 đứng dang tay, biểu thị ý "to lớn".
Đại ca = anh cả. Đại bá = bác cả. Đại địa = khắp mặt đất.
11. 單 (单) đan [dān] = đơn lẻ. Hình cái ná, nghĩa gốc là đánh trận; gốc của chữ chiến 戰. Cũng có thuyết cho là tượng hình con ve, gốc chữ thiền 蟬 
12. 彈 (弾) đạn [dàn] = viên đạn; đàn = bắn, gảy (đờn). Chữ hình thanh, cung 弓 (cây cung) chỉ ý + đan 單 (đơn lẻ) chỉ âm đọc. 
13. 刀 đao [dào] = cây dao. Hình cây dao. Kết hợp với chữ khác để tạo chữ mới có khi viết
14. 低 đê [dī] = cúi xuống; thấp. Vốn viết 氐, là hình người khom lưng cúi xuống bê một vật nặng, bị mượn mất để chỉ sao Đê, nên tạo chữ mới. 氐 cũng có khi được dùng thay cho 低. 
15. 底 để [dĭ] = đáy, gốc. Chữ hình thanh, nghiễm 广 (mái hiên) chỉ ý + đê 氐 (sao Đê) chỉ âm đọc. 大底 = đại khái, đại loại; nói chung trên nét lớn là. 

16. 對 (对) đối [duì] = đối mặt, đáp lại. Chữ giáp cốt là hình bàn tay 寸 cầm vũ khí (viết thành hình nửa chữ bên trái) đối diện với kẻ địch.
17. 雚 hoàn [guàn] = một loài chim 隹 giống cò, với hai mắt to 吅 và chỏm lông trên đầu 艹 (trong hình minh họa dười đây trông giống con cú mèo!). Chữ này làm thanh phù cho chữ quan = xem
18. 又 hựu [yòu] = lại, lần nữa. Tượng hình bàn tay phải, nghĩa gốc là bàn tay (phải), bị mượn (giả tá) để chỉ nghĩa "lần nữa". Khi tham gia tạo chữ, thường góp vào cái nghĩa gốc này.
19. 圭 khuê [guī] = ngọc khuê. Hội ý của hai chữ thổ 土 đất. Nghĩa gốc là đất phong, sau dùng chỉ thanh ngọc trên nhọn dưới vuông mà thiên tử khi phong vua chư hầu thì ban cho làm tin. Mở rộng, chỉ thẻ ngọc vua, quan mang trong các dịp lễ lớn.
Nhật khuê 日圭 dụng cụ đo bóng mặt trời ngày xưa, hình dạng giống cái ngọc khuê. 
20. 見() kiến [jiàn] = nhìn. Hình người 儿 (bộ nhân đứng, xem trên) + mục 目 (con mắt). 
Chánh kiến = quan điểm chính trị (nhiều người thường dùng với nghĩa quan điểm riêng về vấn đề gì, tức dùng như chữ chủ kiến). Phân biệt với chánh kiến trong bát chánh đạo, có nghĩa là sự thấy, biết đúng đắn (hai chữ chánh này chữ Hán viết khác nhau). Chứng kiến = thấy và làm chứng; tận mắt thấy sự việc nào đó xảy ra. Định kiến = ý nghĩ riêng đã có sẵn, khó thay đổi được, như thành kiếnHội kiến = gặp mặt. Kiến giải = cách hiểu về một vấn đề. Thiên kiến = ý kiến lệch lạc, thiếu khách quan.
21. 今 kim [jīn] = hiện nay; nay. Hình miệng ngậm vật gì, nghĩa gốc là ngậm (chữ giả tá. Chữ ngậm về sau thêm bộ khẩu đặt chữ mới: hàm 含). 
今人 kim nhân = người đời nay. 今日 kim nhật = 今天 kim thiên = hôm nay.
22. 雷 lôi [léi] = sấm. Vốn viết 畾 là hình các đốm lửa khi trời sấm chớp. Về sau thêm bộ vũ 雨 (mưa), và ba đốm lửa bỏ bớt chỉ còn một đốm lửa. 
Lôi điện = sấm chớp. Địa lôi = mìn chôn đất.
23. 弄 lộng [nòng] = chơi. Hình hai tay (viết thành 廾) đang cầm chuổi ngọc 玉 (viết thiếu nét)
弄月 Lộng nguyệt = chơi trăng, thưởng trăng. Lộng địch = thổi sáo. Trào lộng = đùa tếu. Lộng quyền = làm việc vượt quyền hạn của mình, lấn cả quyền hạn của cấp trên. 

24. 莫 mạc [mò] = đừng, chớ. Hình mặt trời 日 đã khuất sau đám cỏ (viết thành 艹 và 大) Nghĩa gốc là chiều tối, về sau bị mượn (giả tá) làm phó từ, có nghĩa là đừng, chớ. Nghĩa gốc chiều tối thì thêm chữ nhật 日 đặt chữ mới: mộ  暮 chiều tối.

25. 摸 mạc [mō] = sờ mó. Chữ hình thanh, gồm thủ 扌 (tức 手 tay) chỉ ý + mạc 莫 (chớ) chỉ âm đọc. 

26. 盲 manh [máng] = mù. Chữ hội ý, gồm vong 亡 không + mục 目 mắt.
Manh nhân 盲人 người mù. 
27. 暮 mộ [mù] = buổi chiều, lúc mặt trời sắp lặn. Vốn viết 莫 là hình mặt trời khuất sau đám cỏ, bị mượn mất (莫 mạc = đừng, chớ) nên đặt chữ mới.
Triêu mộ = sớm và chiều. Như Tiếng chuông triêu mộ = tiếng chuông sớm và chiều. Nhật mộ = trời đã về chiều.

28. 門 (门)  môn [mén] = cửa. Hình cái cửa có hai cánh.
Môn đệ = học trò theo học một thầy nào. 

29. 目 mục [mù] = con mắt. Hình con mắt.
Mục kích = chính mắt thấy. Mục đích = cái đích nhắm tới. Thư mục = bảng kê tên sách. Mục lục = bảng ghi các chương (tiết ..) có trong sách. Đề mục = đầu đề.
30. 广 nghiễm [yăn] = mái nhà. Tượng hình mái nhà. Nghiễm 广 vốn chỉ làm bộ nét (dùng ghép với chữ khác tạo chữ mới, không dùng một mình), nhưng hiên65 được dùng làm giản thể cho chữ quảng 廣 = rộng
31. 玉 ngọc [yù] = ngọc. Vốn viết viết 王 là hình cuổi ngọc, sau thêm dấu chấm 丶để khỏi nhầm với chữ vương 王 vua.
32. 牛 ngưu [níu] = con bò, trâu. Vẽ hình đầu bò với cái sừng. 
33. 人 nhân [rén] = người. Hình người đứng. Khi kết hợp với chữ khác để tạo chữ mới có thể viết thành (gọi là biến thể):  (nhân đứng), hoặc  (nhân đi).
34. 日 nhật [rì] = mặt trời. Vẽ (tượng hình) ông mặt trời. Nghĩa mở rộng: ngày.
日日 ngày ngày. 一日 một ngày.
35. 蛙 oa [wā] = ếch, nhái. Chữ hình thanh, trùng 虫 chỉ ý + khuê 圭 (một loại thẻ ngọc) chỉ âm đọc.
36. 攴 phộc [pù] = đánh khẽ. Cũng đọc phác. Hình tay 又 (hựu = tay) cầm cây roi. Chữ này chỉ làm bộ nét để ghép với chữ khác tạo chữ mới. Cũng viết 攵 
37. 斧 phủ [fǔ]= cái rìu (búa). Chữ hình thanh, gồm cân 斤 (búa) chỉ nghĩa + phụ 父 (cha) chỉ âm đọc. 

38. 父 phụ [fǔ] = cha. Hình bàn tay cầm chiếc rìu, chỉ người cha, là người lao động chính để nuôi gia đình.

39. 觀 () quan [guān] = xem xét, ngắm nhìn. Chữ hình thanh, 見 kiến = nhìn, chỉ ý + hoàn 雚 [guàn, tên một loài chim] chỉ âm đọc.
Bàng quan = đúng ở bên cạnh mà nhìn, coi là không dính líu đến mình. Bi quan = có cách nhìn tiêu cực, không tin tưởng ở tương lai; trái với lạc quanChủ quan = phán đoán sự việc theo ý kiến riêng của mình, không coi trọng sự phù hợp với thực tế; ngược với khách quan

40. 氏 thị [shì] = họ tộc. Hình thân cây với lá, cành biểu đạt quan hệ họ tộc. 

41. 天 thiên [tiān] = bầu trời; ngày. Hình người đứng 大, trên đầu có gạch ngang, chỉ "cái nằm trên đầu" = bầu trời. 
Lão thiên = ông trời. Quy thiên = về trời, mất. Thiên tài = tài có tự nhiên, trời phú cho. Thiên tính = tính vốn có, trời phú cho. 

42. 土 thổ [tǔ] = đất. Hình đống đất. 
Lĩnh thổ = bao gồm đất đai, vùng biển và trời thuộc chủ quyền một nước. Cố thổ = đất cũ, chỉ quê hương. Động thổ = đụng vào đất, ý là bắt đầu xây dựng. Hạ thổ = đất thấp; để xuống đất; mai táng. 

43. 寸 thốn [cùn] = tấc. Hình bàn tay với một gạch nhỏ đánh dấu ở cổ tay. Xưa, khoảng cách từ cườm tay đến vị trí đánh dấu được lấy làm đơn vị đo, gọi là thốn, bằng khoảng 3 cm. Khi kết hợp với chữ khác để tạo chữ mới, thốn 寸 thường góp nét nghĩa tay
Thốn tâm = tấc lòng. Tam thốn thiệt = ba tấc lưỡi, chỉ tài ăn nói.

44. 手 thủ [shǒu] = tay. Hình bàn tay với các ngón tay. Khi tham gia tạo từ, 手 còn viết là 

45. 上 thượng [shàng] = trên. Đánh dấu (chỉ sự) phần nằm trên mặt đất 丄

Thượng cấp = cấp trên. Thượng khách = khách quí. Thượng lộ = lên đường. Thượng thọ = sống 90t trở lên. Thượng du = vùng đất cao, gần nguồn sông. 

46. 井 tỉnh [jĭng] = giếng. Hình cái miệng giếng, quanh miệng có bốn thanh gỗ làm thành.
Thủy tỉnh = giếng nước. Thiên tỉnh = giếng trời, sân lộ thiên trong nhà. Tỉnh ngư = cá trong giếng, chỉ người kiến văn hẹp hòi. Tỉnh điền = phép chia ruộng ở Tàu ngày xưa, chia một khu đất thành 9 phần như hình chữ tỉnh, 8 phần xung quanh giao cho 8 người làm thu lợi tức; phần giữa là công điền, 8 nhà chung làm, thu hoạch rồi nộp cho triều đình.

47. 坐 tọa [zuò] = ngồi. Hình hai người 人 ngồi trên mặt đất 土.

Chủ tọa = chủ mưu, chủ phạm (ta thì dùng chỉ người điều khiển một cuộc họp). An tọa = ngồi yên ổn. (Mời quý vị an tọa = mời quý vị ngồi xuống và giữ yên lặng cho, không chuyện trò linh tinh nữa để chúng ta bắt đầu làm việc).

48. 中 trung [zhōng] = giữa, bên trong. Hình mũi tên đi xuyên qua giữa vòng bia 口. 
Thủy trung 水中 trong nước. Tâm trung 心中 trong lòng. Trung tâm 中心 ở chính giữa.   

49. 虫 trùng [chóng] = côn trùng, sâu bọ. Hình một con sâu. 

50. 象 tượng [xiàng] = con voi. Vẽ hình con voi (chữ tượng hình). 

51. 亡 vong [wāng] = mất, chết. Cũng viết 亾 : hình người trốn sau bức tường, nghĩa gốc là trốn.

52. 無 (无) vô [wú] = không. Hình người nhảy múa. Chữ giả tá, nghĩa gốc là múa. Giản thể là dạng xưa của chữ 無. 
Vô tâm 無心 không để lòng dạ vào. Vô số = không đếm được, rất nhiều. 

53. 雨 vũ [yŭ] = mưa.  Hình những hạt mưa rơi từ bầu trời.
Xuân vũ = mưa xuân. Cam vũ  = mưa lành. Lôi vũ = mưa và sấm sét.

54. 舞 vũ [wǔ] = múa. Vốn viết 無 là hình người nhảy múa, bị mượn mất (vô = không), nên thêm hình hai chân 舛 (bộ suyễn) để tạo chữ mới.
Khiêu vũ = nhảy múa; ca vũ = múa hát; dạ vũ = cuộc múa hát/nhảy đầm vào ban đêm; cổ vũ = đánh trống nhảy múa, khích lệ làm cho hăng hái.



Comments