11. tọa tỉnh quan thiên

 坐井觀天 (坐井观天 
[zuò jǐng guān tiān] 

 坐 tọa = ngồi, 井 tỉnh = giếng, 觀 quan = xem, 天 thiên = trời. 

 坐井觀天 tọa tỉnh quan thiên = ngồi dưới đáy giếng nhìn trời. Nên thấy trời bằng cái vung. Chỉ người có nhãn quan giới hạn, kiến văn hẹp hòi; cũng như thành ngữ học hôm trước, 井底之蛙 (tỉnh để chi oa = ếch ngồi đáy giếng).

Cũng nói tọa tỉnh khuy thiên 坐井窺天 [zuò jǐng kuī tiān] = ngồi dưới giếng dòm trời.
 

HỌC CHỮ

人 nhân [rén] = người. Hình người đứng. Khi kết hợp với chữ khác để tạo chữ mới có thể viết thành (gọi là biến thể): (nhân đứng), hoặc (nhân đi).

土 thổ [tǔ] = đất. Hình đống đất. 
Lĩnh thổ = bao gồm đất đai, vùng biển và trời thuộc chủ quyền một nước. Cố thổ = đất cũ, chỉ quê hương. Động thổ = đụng vào đất, ý là bắt đầu xây dựng. Hạ thổ = đất thấp; để xuống đất; mai táng. 

坐 tọa [zuò] = ngồi. Hình hai người 人 ngồi trên mặt đất 土.
Chủ tọa = chủ mưu, chủ phạm (ta thì dùng chỉ người điều khiển một cuộc họp). An tọa = ngồi yên ổn. (Mời quý vị an tọa = mời quý vị ngồi xuống và giữ yên lặng cho, không chuyện trò linh tinh nữa để chúng ta bắt đầu làm việc)

井 tỉnh [ jǐng] = giếng. Hình cái miệng giếng, với mấy thanh gỗ làm thành. 
Thủy tỉnh = giếng nước. Thiên tỉnh = giếng trời, sân lộ thiên trong nhà. Tỉnh ngư = cá trong giếng, chỉ người kiến văn hẹp hòi. Tỉnh điền = phép chia ruộng ở Tàu ngày xưa, chia một khu đất thành 9 phần như hình chữ tỉnh, 8 phần xung quanh giao cho 8 người làm thu lợi tức; phần giữa là công điền, 8 nhà chung làm, thu hoạch rồi nộp cho triều đình.

目 mục [mù] = mắt. Hình con mắt.
Chú mục = nhìn chăm chú. Mục đích = điều mình nhắm tới. Mục tiêu = cái đích nhắm. Mục kích = tự mình trông thấy.
Mục trong danh mục, mục lục, đề mục, khoa mục cũng là chữ mục này.

見() kiến [jiàn] = nhìn. Hình người 儿 (bộ nhân đứng, xem trên) + mục 目 (con mắt). 
Chánh kiến = quan điểm chính trị (nhiều người thường dùng với nghĩa quan điểm riêng về vấn đề gì, tức dùng như chữ chủ kiến). Phân biệt với chánh kiến trong bát chánh đạo, có nghĩa là sự thấy, biết đúng đắn (hai chữ chánh chữ Hán viết khác nhau). Chứng kiến = thấy và làm chứng; tận mắt thấy sự việc nào đó xảy ra. Định kiến = ý nghĩ riêng đã có sẵn, khó thay đổi được, như thành kiến. Hội kiến = gặp mặt. Kiến giải = cách hiểu về một vấn đề. Thiên kiến = ý kiến lệch lạc, thiếu khách quan.

隹 chuy [zhuī] = loài chim đuôi ngắn. Hình con chim đuôi ngắn. Chữ này đã học trong một bài trước, nếu ai còn nhớ hẳn thấy dạng giáp cốt văn của chuy 隹 rất giống hình một con chim.

雚 hoàn [guàn] = một loài chim 隹 giống cò, với hai mắt to 吅 và chỏm lông trên đầu 艹 (trong hình minh họa dười đây trông giống con cú mèo!). 

觀 () quan [guān] = xem xét, ngắm nhìn. Chữ hình thanh, 見 kiến = nhìn, chỉ ý + 雚 hoàn chỉ âm.
Bàng quan = đúng ở bên cạnh mà nhìn, coi là không dính líu đến mình. Bi quan = có cách nhìn tiêu cực, không tin tưởng ở tương lai; trái với lạc quan. Chủ quan = phán đoán sự việc theo ý kiến riêng của mình, không coi trọng sự phù hợp với thực tế; ngược với khách quan

大 đại [dà] = to. Hình người 人 đứng dang tay, biểu thị ý "to lớn".
Đại ca = anh cả. Đại bá = bác cả. Đại địa = khắp mặt đất.

天 thiên [tiān] = bầu trời; ngày. Hình người đứng 大, trên đầu có gạch ngang, chỉ "cái nằm trên đầu", bầu trời. 
Lão thiên = ông trời. Quy thiên = về trời, mất. Thiên tài = tài có tự nhiên, trời phú cho. Thiên tính = tính vốn có, trời phú cho. 

穴 huyệt [xué] = hang, lỗ. Tượng hình cái hang đá. Là nơi ở của người xưa, nên khi viết thành chữ thì có hình mái nhà 宀 và người 八 ở.
Bất nhập hổ huyệt yên đắc hổ tử? = không vào hang cọp sao bắt được cọp con?

夫 phu [fū] = đàn ông; chồng. Hình người 大 trên đầu tóc đã cài trâm, chỉ người đã thành niên (theo tục xưa của người Tàu, nam nữ đến tuổi thành niên thì làm lễ cài trâm).
Thơ Hồ Xuân Hương bóng gió về cô gái chưa chồng mà có con:
Duyên thiên chưa thấy nhô đầu dọc, phận liễu sao đà nảy nét ngang.

(Chơi chữ: chữ thiên 天 nhô lên thì thành chữ phu 夫 = chồng; chữ liễu 了 có nét ngang thì thành chữ tử 子 = con)

見 (见) kiến [jiàn] = thấy. Hình người 儿 và con mắt 目.
正見 chính kiến = cái nhìn đúng đắn. 政見 chính kiến = quan điểm chính trị; cách nhìn riêng về sự việc gì. Yết kiến, bái kiến = tới gặp mặt (trang trọng). Kiến văn = những điều nghe và thấy (kiến = thấy, văn = nghe).

規 quy [guī] = phép tắc; cái compass; khuyên răn. Bộ kiến 見 thấy + phu 夫 người đã thành niên: ý kiến của người đã thành niên thì có phép tắc, hợp lẽ.
Quy tắc = khuôn phép. Lập quy = đặt ra phép tắc. 

窺 khuy [kuī] = nhìn lén, dòm ngó. Bộ huyệt 穴 (lỗ) + phu 夫 (người) + kiến 見 (nhìn): Hình một gnười nhìn lén qua lỗ nhỏ (khe cửa). Quy 規 (khuôn phép) cũng chỉ âm đọc (thanh bàng).

*

Hình: Cột bên trái, từ trên xuống theo thứ tự, là các dạng của chữ quan 觀 : Giản thể, tiểu triện, lệ thư và khải thư.

(Hình trên trang qiyuan.chaziwang).





Comments