9. bố cổ lôi môn
布鼓雷門 (布鼓雷门)
[bù gǔ léi mén]
布 bố = vải, 鼓 cổ = trống, 布鼓 bố cổ = trống bịt bằng vải. 雷 lôi = sấm, 門 môn = cửa, 雷門 Lôi môn = tên cửa thành ở Cối Kê (nay thuộc huyện Thiệu Hưng, tỉnh Chiết Giang) bên Tàu, tương truyền ở đó có đặt một cái trống rất lớn, khi đánh tiếng to, ở thành Lạc Dương (nay thuộc tỉnh Hà Nam), cách đó cả ngàn dặm cũng nghe tiếng.
布鼓雷門 bố cổ Lôi môn = Đem cái trống bịt vải, tiếng vốn chẳng ra gì đi so với trống ở Lôi môn, tiếng vang xa cả ngàn dặm [1]. Tương tự ban môn lộng phủ 班門弄斧 học hôm trước, chỉ việc trổ tài trước người giỏi hơn mình gấp bội, như ta thường nói "đánh trống qua cửa nhà sấm".
HỌC CHỮ
巾 cân [jìn] = khăn. Hình cái khăn treo trên giá.
Cân quắc = khăn bịt đầu của đàn bà xưa. Mở rộng, chỉ phụ nữ. Khổng Minh đánh Tư Mã Ý, Tư Mã Ý đóng cổng thành không ra. Khổng Minh gởi cho Tư Mã Ý cái khăn bịt đầu, ý chê Tử Mã Ý chỉ như đàn bà, để khích tướng.
父 phụ [fǔ] = cha.Hình bàn tay cầm chiếc rìu, chỉ người cha, là người lao động chính để nuôi gia đình.
布 bố [bù] = vải gai; bày bố; loan báo. Vốn là một chữ hình thanh, gồm cân 巾 (khăn) chỉ ý + phụ 父 (cha) chỉ âm đọc. Về sau, chữ phụ bị rút gọn, chỉ còn lại hình bàn tay 𠂇, trông 布 giống như hình tay cầm khăn 巾 ra hiệu.
Bố cáo = nói rõ cho mọi người biết. Bố phòng = sắp xếp lính để phòng địch. Bố thí = đem tiền của cho người khác. Phân bố = chia ra các nơi. Công bố = công khai nói rõ cho mọi gnười biết. Bố y 布衣 áo quần vải thô, chỉ người bình dân. Bố Cái đại vương 布蓋大王 hiệu của Phùng Hưng.
又 hựu [yòu] = lại, lần nữa. Tượng hình bàn tay phải, nghĩa gốc là bàn tay (phải), bị mượn (giả tá) để chỉ nghĩa "lần nữa". Khi tham gia tạo chữ, thường góp vào cái nghĩa gốc này.
攴 phộc [pù] = đánh khẽ. Cũng đọc phác. Hình tay 又 (hựu = tay) cầm cây roi. Chữ này chỉ làm bộ nét, dùng cùng với chữ khác tạo chữ mới. Cũng viết 攵
鼓 cổ [gŭ] = cái trống; đánh trống. Vốn viết 壴 là hình cái trống có chân ở dưới, trên có móc treo. Sau thêm phộc 攴 (hình bàn tay cầm cây). Chú ý đừng viết sai 鼔
更鼓 canh cổ = tiếng trống báo canh trong đêm. Chiến cổ = trống trận. Chinh cổ = chiêng và trống. Chung cổ = chuông và trống. 鼓鐘 Cổ chung = đánh chuông. Cổ chưởng = vỗ tay. 鼓刀 cổ đao = khua đao. Cổ động = cổ vũ kích động.
雨 vũ [yŭ] = mưa. Hình những hạt mưa rơi từ bầu trời.
Xuân vũ = mưa xuân. Cam vũ = mưa lành. Lôi vũ = mưa và sấm sét.
雷 lôi [léi] = sấm. Vốn viết 畾 là hình các đốm lửa khi trời sấm chớp. Về sau thêm bộ vũ, và ba đốm lửa bỏ bớt chỉ còn một đốm lửa.
Lôi điện = sấm chớp. Địa lôi = mìn chôn đất.
門 (门) môn [mén] = cửa. Hình cái cửa có hai cánh.
Môn đệ = học trò theo học một thầy nào.
*
Hình chữ cổ 鼓 ( = trống) biến đổi theo thời gian.
(Hình trên trang qiyuan.chziwang)
[1] Giảng theo zdic: 雷門,會稽(今浙江省紹興縣)的城門,有大鼓,鼓聲宏亮,可傳到洛陽城。布鼓雷門指以布做成,敲不出聲響的鼓和雷門的大鼓相比。比喻在高手面前賣弄本領,貽笑大方。
Lôi môn, Cối Kê (kim Chiết giang tỉnh Thiệu Hưng huyện) đích thành môn, hữu đại cổ, cổ thanh hoành lượng, khả truyền đáo Lạc Dương thành. Bố cổ Lôi môn chỉ dĩ bố tố thành, xao bất xuất thanh hưởng đích cổ hòa Lôi môn đích đại cổ tương tỉ. Tỉ dụ tại cao thủ diện tiền mại lộng bản lĩnh, di tiếu đại phương.
Comments
Post a Comment