Posts

Showing posts from May, 2022

Thiên nhai . Lí Thương Ản

Image
天涯 春日在天涯, 天涯日又斜。 鶯啼如有淚, 為濕最高花。 李商隱 Âm Hán Việt Thiên nhai Xuân nhật tại thiên nhai Thiên nhai nhật hựu tà Oanh đề như hữu lệ Vị thấp tối cao hoa Chú: - 天涯 thiên nhai = chân trời. 涯 nhai: bờ bến. Hải giác thiên nhai = chân trời góc bể, chỉ nơi xa lắm lắm. - 日又斜 nhật hựu tà = mặt trời cũng đã xế bóng. 斜 tà = nghiêng. 斜 âm pinyin hiện đại là /xié/, âm cổ là /xiá/ (bắt vần với chữ nhai 涯 /yá/ ở câu trên) - 為濕 vi thấp = làm ướt. 最高花 tối cao hoa = bông hoa trên cành cây cao nhất. Cũng là bông hoa nở cuối cùng trên cây. Tác giả: 李商隱 Lí Thương Ẩn, một trong những nhà thơ xuất sắc nhất thời Vãn Đường, cùng với Đỗ Mục được người đời tôn xưng là Tiểu Lí Đỗ (gọi "tiểu" để phân biệt với cặp Lí Đỗ nổi tiếng thời Thịnh Đường - Lí Bạch - Đỗ Phủ). Nghĩa : Nơi chân trời Ngày xuân ở chốn chân trời (rất xa quê)  (Nhìn thấy) nơi chân trời mặt trời cũng đã xế Trên cành con chim oanh kêu, trong tiếng kêu nghe như có nước mắt Làm đẫm ướt nhưng bông hoa cao nhất trên cành. Tạm dịch Xuân ở chốn chân

Tống biệt (há mã ấm quân tửu). Vương Duy

Image
 送別 下馬飲君酒, 問君何所之? 君言不得意, 歸臥南山陲。 但去莫復問, 白雲無盡時。  王維 . Âm : Tống biệt Há mã ấm quân tửu,  Vấn quân hà sở chi?  Quân ngôn bất đắc ý,  Quy ngoạ Nam Sơn thuỳ.  Đãn khứ mạc phục vấn,  Bạch vân vô tận thì! . Chú :  - 下馬 há mã: xuống ngựa. 下 thường đọc hạ: phía dưới; ở đây đọc há (động từ): đi xuống. - 飲君酒 ấm quân tửu: mời bạn uống rượu. 飲: thường đọc là "ẩm" = uống; ở đây đọc "ấm" = cho uống, mời uống . - 何所之 hà sở chi: đi về đâu? 之 chi (động từ) = đi, đến.  - 歸臥 quy ngọa = đi về nằm, ẩn cư.  - 南山 Nam Sơn: tức Chung Nam Sơn, nay ở tây nam thành phố Tây An, tỉnh Thiểm Tây bên Tàu. 南山陲 Nam Sơn thùy = vùng ven Nam Sơn. - 但 đãn: chỉ Vương Duy tự Ma Cật, hiệu Ma Cật cư sĩ, là nhà thơ thời Thịnh Đường, được hậu thế tôn xưng là Thi Phật.  Ông là bạn thân của Mạnh Hạo Nhiên (689 – 740), cả hai được các nhà văn học sử xếp vào trường phái Điền viên sơn thủy.  Bài thơ trên đây Vương Duy làm khi tiễn Mạnh Hạo Nhiên về sống ẩn ở ven núi Chung Nam.  . Nghĩa : Đưa tiễn. Xuống ngựa mời bạn

Vô đề

Image
 一別行千里, 來時未有期。 月中三十日, 無夜不相思。 Âm Hán Việt Nhất biệt hành thiên lý, Lai thời vị hữu kỳ. Nguyệt trung tam thập nhật, Vô dạ bất tương tư. . Chú. 一別 nhất biệt: một lần chia tay. 千里 thiên lí: ngàn dặm, rất xa. 未有期 vị hữu kì: chưa có hẹn. 期 kì: ước hẹn. 月中 nguyệt trung: trong một tháng. Bài thơ được tìm thấy chép trên một bình sứ khi khai quật di chỉ Đồng Quan thành phố Trường Sa, Hà Nam năm 1956, tác giả không rõ. Bài thơ cũng không thấy ghi trong Toàn Đường thi.  Nghĩa : Một lần chia tay là đi xa ngàn dặm, Đến nay vẫn chưa hẹn ngày trở về. Một tháng có ba mươi ngày, Không đêm nào là không nhớ mong. . Tạm dịch Một đi, xa ngàn dặm, Chẳng hẹn buổi sum vầy. Ba mươi ngày một tháng, Đêm đêm nhớ khôn khuây . Một biệt ly ngàn dặm Lần về còn ngóng trông Ba mươi ngày một tháng Đêm đêm hoài nhớ mong. Phan Quỳ. Vài bản dịch trên trang thivien . net, chép mọi người đọc thêm cho vui. . Một biệt đi ngàn dặm Trở lại chưa đến kỳ Ba mươi ngày một tháng Đêm nào cũng tương tư. Nguyễn Sĩ Đại . Một lần biệt, xa

Biệt Đổng Đại . Cao Thích

Image
別董大 千里黃雲白日曛, 北風吹雁雪紛紛。 莫愁前路無知己, 天下誰人不識君。 高適 . Âm Hán Việt .  Biệt Đổng Đại Thiên lí hoàng vân bạch nhật huân, Bắc phong xuy nhạn tuyết phân phân. Mạc sầu tiền lộ vô tri kỉ, Thiên hạ thùy nhân bất thức quân. Cao Thích. . Chú - 董大: Đổng Đại, theo các nhà nghiên cứu, có thể là Đổng Đình Lan, nhà soạn nhạc nổi tiếng đương thời, trong mấy anh em ông đứng đầu, nên gọi Đổng Đại. - 千里: có bản ghi 十里 - 黃雲:mây đen dưới ánh sáng mặt trời thành vàng sẫm, nên gọi là hoàng vân = mây vàng. - 白日曛:trời ảm đạm, không sáng sủa. 白日 bạch nhật: mặt trời. 曛 huân: tối tăm, u ám. - 北風 gió bấc, gió lạnh từ phương bắc thổi về. - 紛紛 phân phân: nhiều và rối loạn.   - 君:đại từ ngôi hai (tôn xưng), ở đây chỉ Đổng Đại. Tác giả: Cao Thích (702 – 765) là nhà thơ biên tái nổi tiếng thời Thịnh Đường, cùng với Sâm Tham, Vương Xương Linh, Vương Chi Hoán được tôn là "Biên tái tứ thi nhân" (Bốn nhà thơ biên tái. Biên tái là loại thơ tả cănh sắc nơi biên thuỳ và tâm tình của người lính thú). Bài thơ trên đây là một t

Nắng gắt trên đường Hà Nam

河南道中酷暑   河南秋八月,殘暑未消融。 路出涼風外,人行烈日中。 途長嘶倦馬,目斷滅歸鴻。 何處推車漢,相看碌碌同。 阮攸  . Âm Hán Việt . Hà Nam đạo trung khốc thử.  Hà Nam thu bát nguyệt, Tàn thử vị tiêu dung.  Lộ xuất lương phong ngoại, Nhân hành liệt nhật trung.  Đồ trường tê quyện mã, Mục đoạn diệt quy hồng.  Hà xứ thôi xa hán, Tương khan lục lục đồng.  Nguyễn Du . Chú 河南 Hà Nam: tên tỉnh 殘暑 tàn thử: khí nóng còn dư lại (từ mùa hè). 暑 thử: hơi nóng. 消融 tiêu dung: tiêu tan. 涼風 lương phong: gió mát 烈日 liệt nhật: trời nắng gay gắt. 烈 liệt: mạnh mẽ, gay gắt. 漢 hán: chỉ đàn ông (nam tử hán).  斷滅(断灭) đoạn diệt: tuyệt diệt, hết sạch, mất hút. 歸鴻 quy hồng: chim hồng bay về tổ. Truyện Kiều có câu: Cánh hồng bay bổng tuyệt vời, Đã mòn con mắt phương trời đăm đăm. 碌碌 lục lục: bận rộn, tất bật. 碌 lục: [đá] thô, nhọn. . Nghĩa . Nắng gắt trên đường Hà Nam.  Hà Nam tháng tám mùa thu, Cái nóng mùa hè vẫn chưa mất hết.  Ra đường không mảy gió mát, Người đi dưới ánh nắng gay gắt.  Đừơng dài ngựa chồn chân hí, Mắt mất hút cánh chim hồng bay về tổ.  Ông kéo

Nam Phố biệt. Bạch Cư Dị

Image
 南浦別    南浦淒淒別, 西風嫋嫋秋。 一看腸一斷, 好去莫回頭。 白居易 Âm Hán Việt Nam Phố biệt Nam Phố thê thê biệt, Tây phong niệu niệu thu. Nhất khán trường nhất đoạn, Hảo khứ mạc hồi đầu. Bạch Cư Dị Chú 南浦 Nam Phố: địa danh. Nghĩa đen là bến sông phía nam, thường được dùng phiếm chỉ nơi chia tay. 別 biệt: biệt li, chia tay. 淒淒 thê thê: (rét/buồn) tê tái. 西風 tây phong: gió tây, gió thu. 嫋嫋 niệu niệu: ở đây hình dung làn gió thu nhè nhẹ phe phất. 嫋  niệu: dáng con gái mềm mại, thướt tha. 一看腸一斷 nhất khán trường nhất đoạn: nhìn một cái ruột đứt một khúc.  好去 hảo khứ: đi nhanh, mạnh mẽ tiến bước, dứt khoát ra đi. 莫回頭 mạc hồi đầu: chớ quay đầu nhìn lại. 白居易 Bạch Cư Dị, nhà thơ thời Trung Đường, tác giả của bài Tì bà hành nổi tiếng, từng được Phan Huy Thực/Vịnh dịch nôm: Bến Tầm Dương canh khuya đưa khách, .. Nghĩa . Chia tay nơi Nam Phố Tê tái chia tay nơi Nam Phố, Trời thu, gió tây phe phẩy thổi. Nhìn một cái ruột lại đứt một khúc, Hãy dứt khoát ra đi, đừng ngoái đầu lại nữa. Tạm dịch Bến Nam tê tái biệt, Gió tây se s

Du Thành nam. Khiển hứng. Hàn Dũ

Image
遊城南十六首-遣興 斷送一生惟有酒, 尋思百計不如閑。 莫憂世事兼身事, 須著人間比夢間。 韓愈 Âm Hán Việt. Du thành nam thập lục thủ - Khiển hứng. Đoạn tống nhất sinh duy hữu tửu, Tầm tư bách kế bất như nhàn. Mạc ưu thế sự kiêm thân sự, Tu trước nhân gian tỉ mộng gian. Hàn Dũ. Chú : 遊城南十六首: 16 bài thơ viết khi đi chơi phía nam thành. Đây là nhưng bài thơ ông viết khi về già, trở lại Tuyên thành, nơi ông sống thời niên thiếu. Khiển hứng 遣興 là một trong 16 bài ấy. 遣興 khiển hứng: chỉ thơ văn tùy hứng mà làm, để bày tỏ tâm tư tình cảm. 斷送 đoạn tống: cắt bỏ. 一生 nhất sinh: một đời, một kiếp. 尋思 tầm tư: suy xét. 尋 tầm: tìm. 思 tư: suy nghĩ. 百計 bách kế: trăm kế, chỉ chung những mưu toan tính toán. 閑 nhàn: nghĩa gốc là hàng rào. Ở đây dùng như 閒 nhàn = thong dong vô sự, yên ổn. 莫憂 mạc ưu: chớ lo. 世事 thế sự: chuyện đời. 身事 thân sự: chuyện mình, chuyện bản thân. 須著 tu trước: cần phải, 必须. 人間 cõi đời. 夢間 mộng gian: cõi mộng. Hàn Dũ: nhà thơ thời Trung Đường. Cha mẹ mất lúc mới 2 tuổi, ở với anh trai. Thông minh học giỏi, đỗ tiến sĩ, từng làm