Posts

Thính tranh

Image
  聽箏                           鳴箏金粟柱 ,       Minh tranh kim túc trụ , 素手玉房前 。       Tố thủ ngọc phòng tiền. 欲得周郎顧 ,       Dục đắc Chu lang cố , 時時誤拂弦 。       Thời thời ngộ phất huyền. 李端                          Lí Đoan   Chú 聽箏 thính tranh : nghe chơi đàn tranh. Có bản ghi nhan đề là 鳴箏 minh tranh: chơi đàn tranh, trình tấu đàn tranh. 鳴 minh: 1. hót, gáy, như 雞鳴 kê minh: gà gáy; 2. gảy đàn, như 鳴箏 minh tranh: gảy đàn tranh; 3. gõ, nh ư鳴鑼 minh la: gõ phèng la; .. 金粟 kim túc : xưa gọi quế là kim túc, vì hoa quế màu vàng và nhỏ như hạt lúa. Ở đây chỉ trục đàn nhỏ nhắn mà tinh xảo. 粟 túc: thóc lúa nói chung. 柱 trụ : trụ gắn trên mặt đàn để điều chỉnh độ dài dây đàn. 素手 tố thủ : bàn tay trắng nõn, xinh đẹp. 玉房 ngọc phòng : Trên mặt đàn tranh một đầu có gắn các trụ đàn để lên dây. Đầu kia có những con nhạn, dây gá lên đó. Các con nhạn này có thể di chuyển được, để điều chỉnh độ cao thấp của dây. 房 phòng (giống chữ phòng trong phòng ốc) ở đây chỉ c

Thu phố ca

Image
秋浦歌其十五      白髮三千丈 ,       Bạch phát tam thiên trượng , 緣愁似個長 。       Duyên sầu tự cá trường. 不知明鏡裡 ,       Bất tri minh kính lí , 何處得秋霜 。       Hà xứ đắc thu sương. 李白                                   Lí Bạch   Chú 秋浦歌 Thu phố ca : Thời gian Lí Bạch đến ở lại Thu Phố đã làm một chùm 17 bài thơ, đây là bài thứ 15. 秋浦 Thu Phố : tên bến sông ở tỉnh An Huy. 緣愁 duyên sầu: nhân vì buồn. 緣 duyên: lí do, nguyên cớ. 似 tự : giống như 個 cá: cái này. 秋霜 thu sương : sương mùa thu, chỉ tóc bạc, tóc trắng như sương thu.   Nghĩa . Bài ca Thu Phố kì 15 Tóc trắng dài ba ngàn trượng, Vì buồn mà dường như dài ra. Không biết trong tấm gương sáng kia, Từ đâu mà có sương thu.   Tạm dịch Tóc trắng ba ngàn trượng, Lòng buồn cứ nhú cao. Chẳng hay trong kiếng sáng, Sương trắng từ đâu vào. tranh trên mạng

Tân giá nương từ

Image
  新嫁娘詞                三日入廚下 ,       Tam nhật nhập trù hạ 洗手作羹湯 。       Tẩy thủ tác canh thang. 未諳姑食性 ,       Vị am cô thực tính, 先遣小姑嘗 。       Tiên khiển tiểu cô thường. 王建                           Vương Kiến   Chú - 新嫁娘 tân giá nương: cô dâu mới. - 三日 ba hôm. Phong tục xưa bên Tàu, cô dâu mới về nhà sau ba hôm thì xuống bếp chuẩn bị bữa ăn cho gia đình. - 羹湯 canh thang = món canh rau. - 諳 am = biết rõ, quen thuộc. 姑 cô, ở đây chỉ mẹ chồng. 食性 thực tính = khẩu vị. - 遣 khiển = khiến, nhờ. 小姑 tiểu cô: cô em chồng. Bản khác: “ 小娘” tiểu nương, cũng chỉ cô em chồng. 王建 Vương Kiến tự Trọng Sơ, là nhà thơ thời Trung Đường. Ông sở trường thể thơ Nhạc phủ, danh xếp ngang với Trương Tịch (tác giả Thu tứ, Tiết phụ ngâm, ..). Vương Kiến có chùm ba bài thơ “Tân giá nương”, trên đây là bài thứ ba.   Nghĩa : Cô dâu mới. Sau ba ngày thì xuống bếp, rửa tay nấu món canh rau. Chưa biết khẩu vị của mẹ chồng, nên nhờ cô em chồng nếm giúp.   Tạm dịch: Ba

Quy tín ngâm

Image
  歸信吟                     淚墨灑為書 ,       Lệ mặc sái vi thư, 將寄萬里親 。       Tương kí vạn lí thân. 書去魂亦去 ,       Thư khứ hồn diệc khứ, 兀然空一身 。       Ngột nhiên không nhất thân. 孟郊                           Mạnh Giao   Chú . - 歸信 quy tín: thư viết về nhà. - 淚墨 lệ mặc: mực bằng nước mắt, lấy nước mắt làm mực. - 將 tương: (phó từ) sắp, sẽ; vừa, mới. - 萬里親 vạn lí thân : người thân nơi xa xăm. - 書 thư : thư tín. - 去 khứ : gởi đi. - 兀然 ngột nhiên: mờ mịt, đột nhiên, còn. - 空一身 : chỉ còn lại cái xác (không hồn). 空 không (phó từ): chỉ, thế thôi. 孟郊 Mạnh Giao (751—814) nhà thơ thời Trung Đường. Ông cùng với Giả Đảo được các nhà văn học sử xếp vào trường phái “Khổ ngâm”. Hai ông lo gọt dũa câu thơ đến quên ăn quên mặc, đến nổi người đời gọi là “Giao hàn Đảo sấu” (Mạnh Giao rét lạnh, Giả Đảo gầy gò).   Nghĩa . Khúc ngâm gởi thư về nhà. Lấy nước mắt làm mực vẩy lên mà thành thư, rồi gởi cho người thân xa vạn dặm. Thư đi rồi hồn vía cũng đi theo, chỉ c

Xuân hiểu

Image
  Xuân hiểu 春曉              春眠不覺曉 ,       Xuân miên bất giác hiểu 處處聞啼鳥 。       Xứ xứ văn đề điểu. 夜來風雨聲 ,       Dạ lai phong vũ thanh, 花落知多少 ?      Hoa lạc tri đa thiểu? 孟浩然                     Mạnh Hạo Nhiên.   Chú . - 春曉 xuân hiểu = buổi sáng mùa xuân. 曉 hiểu : trời sáng. - 春眠 xuân miên = giấc ngủ trong đêm mùa xuân. - 知多少 tri đa thiểu = bất tri đa thiểu : không biết nhiều ít. 孟浩然 Mạnh Hạo Nhiên nhà thơ thời Thịnh Đường (thuộc thế hệ đàn anh của Lí Bạch, rất được Lí Bạch quý trọng), bạn thân của Vương Duy, cùng với Vương Duy được người đời gọi chung là “Vương Mạnh”.   Nghĩa : Sáng xuân. Giấc xuân ngủ ngon không biết trời đã sáng. Khắp nơi nghe tiếng chim hót. Đêm qua nghe tiếng mưa gió, hoa rụng không biết nhiều ít.   Tạm dịch Giấc xuân sáng chẳng hay, Không gian tiếng chim đầy. Đêm qua mưa gió nổi, Hoa rụng ít nhiều đây. tranh: trên mạng

Nguyệt tịch

Image
月夕 霜月夜徘徊, Sương nguyệt dạ bồi hồi, 樓中羌笛催。 Lâu trung khương địch thôi. 曉風吹不盡, Hiểu phong xuy bất tận, 江上落殘梅。 Giang thượng lạc tàn mai. 貫休                     Quán Hưu Chú . 月夕 nguyệt tịch, như 月夜 nguyệt dạ: đêm trăng. 夕 tịch, 夜 dạ: buổi tối. 徘徊 bồi hồi: bứt rứt, không yên; xao xuyến trong lòng. 羌笛 Khương địch: tiếng sáo Khương. 羌 Khương: tên tộc người ở phía tây bắc nước Tàu, còn gọi là Tây Nhung 西戎. 催 thôi: thúc dục. 曉風 hiểu phong: gió sớm. 曉 hiểu: buổi sáng sớm. 不盡 bất tận: không dứt. 殘梅 tàn mai: những bông mai còn sót lại. 殘 tàn: thừa, còn lại. 殘 tàn còn có nghĩa là giết hại; hung ác; thiếu khuyết. 貫休 Quán Hưu: nhà sư, cũng là nhà thơ nổi tiếng thời Vãn Đường. Nghĩa . Đêm trăng Đêm trăng trời sương, ở trong gác nghe tiếng sáo Khương vẳng đến khiến lòng bồi hồi. Gió sớm thổi không dứt, những bông mai còn sót lại rơi trên sông. Tạm dịch Đêm trăng sương xao xuyến, Tiếng sáo vẳng vào phòng. Sớm ra gió hun hút, Mai tàn rụng bên sông. . Vài bản dịch thơ khác (chép từ trang thivien . net)

Xuân dạ Lạc thành văn địch

Image
春夜洛城聞笛 誰家玉笛暗飛聲, Thùy gia ngọc địch ám phi thanh, 散入春風滿洛城。 Tán nhập xuân phong mãn lạc thành. 此夜曲中聞折柳, Thử dạ khúc trung văn chiết liễu, 何人不起故園情。 Hà nhân bất khởi cố viên tình. 李白                     Lí Bạch Chú 洛城 Lạc thành: tức thành Lạc Dương 洛阳, nay là thành phố Lạc Dương tỉnh Hà Nam.  玉笛 ngọc địch: sáo ngọc. Thường chỉ là cây sáo trúc, gọi nghe cho hay thôi.  暗飛聲 ám phi thanh: âm thanh bay đến một cách âm thầm, bí mật. Do tiếng sáo vẳng đến trong đêm tối, nên nói thế. 暗 ám: tối tăm, kín đáo, ngầm, lén, bí mật.  滿 mãn: truyền khắp nơi.  聞 văn: nghe. 折柳 chiết liễu: tên khúc sáo xưa "Chiết dương liễu" (bẻ cành liễu), nội dung nói về cảnh biệt li. Xưa, khi chia tay người ta thường bẻ nhành liễu tặng nhau, âm chữ liễu 柳 /liǔ/ gần với chữ 留 /liú, liǔ/ lưu: ở lại.  故園情 cố viên tình: tình cảm với quê nhà, lòng nhớ quê nhà. 故園 cố viên: vườn cũ, thường dùng với nghĩa như 故鄉 cố hương,家鄉 gia hương; đều là từ chỉ quê nhà. 李白 Lí Bạch, nhà thơ thời Thịnh Đường, một trong nhữn