Posts

Showing posts from August, 2021

18. học nhi bất yếm

Image
  學而不厭 (学而不厌) xué ér bù yàn 學 học = học; 而 nhi = mà; 不 bất = không; 厭 yếm = chán.  學而不厭 học nhi bất yếm = học không biết chán.  Học nhiên hậu tri bất tuc  = học rồi mới thấy không đủ. Nên càng phải học nhiều hơn, học, học nữa, học mãi. Học không biết chán. Đây là câu lấy trong Luận ngữ (7.2): 子曰: 默而識之,學而不厭,誨人不倦,何有於我哉 Tử viết: Mặc nhi thức chi, học nhi bất yếm, hối nhân bất quyện, hà hữu ư ngã tai? = Khổng tử nói: Lặng lẽ mà tìm biết, học không biết chán, dạy người không biết mệt. Những điều ấy liệu ta có chăng?  HỌC CHỮ 爻 hào [yáo] = hào, vạch. Bộ 爻 hào. Trong Dịch, vạch liền 一 gọi là hào dương, vạch đứt - - gọi hào âm. Ba hào kết hợp lại thành một quẻ. Có tất cả 8 kết hợp như thế, nên có 8 quẻ (bát quái) là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, li, khôn, đoài.  Cờ Hàn Quốc: giữa là hình lưỡng nghi, quanh là bốn quẻ: càn, khảm, khôn, li. Cờ VN thời chính phủ Trần Trọng Kim gọi là cờ quẻ li, gồm ba gạch; hai bên là gạch liền, giữa gạch đứt. Quẻ li chỉ phương nam. Cờ VNCH có ba vạch, nếu (giả sử)

17. học nhiên hậu tri bất túc

Image
  學然後知不足 (学然后知不足) xué rán hòu zhī bú zú. 學 học = học; 然後 nhiên hậu = rồi mới. 知 tri = biết; 不 bất = không; 足 túc = đủ. 學然後知不足 học nhiên hậu tri bất túc = học rồi mới biết là không đủ.  Mạnh tử nói dĩ học dũ ngu 以學愈愚 học cho bớt ngu. Nhưng càng học càng thấy, như Newton ví von, cái biết của mình chỉ như một hạt cát trên bãi biển. Càng học càng thấy cái học của mình là chưa đủ. Hay như có người nói  dũ học dũ ngu  愈學愈愚 càng học càng thấy ngu.  Câu này lấy trong kinh Lễ: Tuy hữu gia hào, phất thực, bất tri kì chỉ dã; tuy hữu trí đạo, phất học, bất tri kì thiện dã. Thị cố học nhiên hậu tri bất túc, giáo nhiên hậu tri khốn. Tri bất túc, nhiên hậu năng tự phản dã; tri khốn, nhiên hậu năng tự cường dã. Cố viết: giáo học tương trưởng dã [1] . = tuy có đồ ăn ngon, không ăn, không biết nó ngon thế nào; tuy có cách tốt, không học, không biết nó hay làm sao. Thế nên học rồi mới biết không đủ, dạy rồi mới biết còn thiếu. Biết không đủ, rồi mới tỉnh ra; biết thiếu, rồi mới cố gắng. Nên nói: dạy v

16. bất học vô thuật

Image
不學無術 (不学无术)  bù xué wú shù 不 bất = không; 學 học = học; 無 vô = không; 術 thuật = phương pháp, cách thức. 不學無術 bất học vô thuật = không học thì không biết cách làm. Như Mạnh tử từng dặn dĩ học dũ ngu , phải học cho bớt ngu, không học, ngu dốt, biết chi mà làm? Không học mà làm tất làm càn, thường trúng ít sai nhiều. Và sai lầm không phải bao giờ cũng sửa được; lắm khi để lại những hậu quả khôn lường. 不學無術 bất học vô thuật nay thường được hiểu là không có học vấn và kĩ năng, tài cán gì. HỌC CHỮ 不 bất [bù] = không. Bộ 一 nhất, ở đây biểu thị mặt đất; dưới là hình mầm cây vừa bén rễ. Bị mượn (giả tá) làm phó từ, có nghĩa là không. Còn nghĩa mầm thì thêm bộ nhục đặt chữ mới: phôi 肧. 不一 không như nhau. 不二 không hai (lòng), không làm lại lần hai. Bất lực  不力 không hết lòng hết sức (ta thường hiểu là không có sức, không có khả năng) 爻 hào [yáo] = hào, vạch. Bộ 爻 hào. Trong Dịch, vạch liền 一 gọi là hào dương, vạch đứt - - gọi hào âm. Ba hào kết hợp lại thành một quẻ. Có tất cả 8 kết hợp như