17. học nhiên hậu tri bất túc

 

學然後知不足 (学然后知不足)

xué rán hòu zhī bú zú.

學 học = học; 然後 nhiên hậu = rồi mới. 知 tri = biết; 不 bất = không; 足 túc = đủ.

學然後知不足 học nhiên hậu tri bất túc = học rồi mới biết là không đủ. 

Mạnh tử nói dĩ học dũ ngu 以學愈愚 học cho bớt ngu. Nhưng càng học càng thấy, như Newton ví von, cái biết của mình chỉ như một hạt cát trên bãi biển. Càng học càng thấy cái học của mình là chưa đủ. Hay như có người nói dũ học dũ ngu 愈學愈愚 càng học càng thấy ngu. 

Câu này lấy trong kinh Lễ: Tuy hữu gia hào, phất thực, bất tri kì chỉ dã; tuy hữu trí đạo, phất học, bất tri kì thiện dã. Thị cố học nhiên hậu tri bất túc, giáo nhiên hậu tri khốn. Tri bất túc, nhiên hậu năng tự phản dã; tri khốn, nhiên hậu năng tự cường dã. Cố viết: giáo học tương trưởng dã [1]. = tuy có đồ ăn ngon, không ăn, không biết nó ngon thế nào; tuy có cách tốt, không học, không biết nó hay làm sao. Thế nên học rồi mới biết không đủ, dạy rồi mới biết còn thiếu. Biết không đủ, rồi mới tỉnh ra; biết thiếu, rồi mới cố gắng. Nên nói: dạy và học là cùng dựa nhau mà tăng tiến.

HỌC CHỮ

爻 hào [yáo] = hào, vạch. Bộ 爻 hào. Trong Dịch, vạch liền 一 gọi là hào dương, vạch đứt - - gọi hào âm. Ba hào kết hợp lại thành một quẻ. Có tất cả 8 kết hợp như thế, nên có 8 quẻ (bát quái) là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, li, khôn, đoài. 
Cờ Hàn Quốc: giữa là hình lưỡng nghi, quanh là bốn quẻ: càn, khảm, khôn, li.
Cờ VN thời chính phủ Trần Trọng Kim là cờ quẻ li, gồm ba gạch; hai bên là gạch liền, giữa gạch đứt. Quẻ li chỉ phương nam. Cờ VNCH có ba vạch, nếu (giả sử) coi là quẻ, thì là hình quẻ càn, tượng trời.
冖 mịch [mì] = trùm, che. Tượng hình cái nắp che. Mịch 冖 chỉ dùng làm bộ nét.
子 tử (zi) = con; con trai; thầy (thêm sau họ để tôn xưng); chuyển chú đọc = chi tí. 
Bộ 子 tử. Giáp cốt văn là hình đứa bé mới sinh. 
Thế tử = con trưởng của vua, chúa. Phụ tử = cha con. Khổng tử, Mạnh tử = thầy Khổng, thầy Mạnh. Sĩ tử = anh học trò.
學 (学) học [xué] = học. Bộ 子 tử. Nghĩa gốc là lớp học, gồm hình cái nhà 冖 + chữ hào 爻 chỉ âm đọc. Sau thêm 子 đứa trẻ + 𦥑 hình hai tay biểu đạt ý cùng nhau đến học hoặc sự dẫn dắt.
肉 nhục [ròu] = thịt. Giáp cốt văn tượng hình miếng thịt sườn. Nhục 肉 là một bộ thủ chữ Hán, khi ghép với chữ khác để tạo chữ mới còn viết là ⺼(gọi là biến thể).
Kê nhục = thịt gà. Cốt nhục = xương và thịt. Quả nhục = phần cơm (nạc) của trái cây.
犬 khuyển [quăn] = con chó. Khuyển 犬 là một bộ thủ chữ Hán, có biến thể là 犭. Chữ tượng hình, giáp cốt văn vẽ rất giống, đến nỗi Khổng Tử phải khen: Nhìn chữ khuyển sao mà giống hình con chó vậy “視犬之字如畫狗也” (thị khuyển chi tự như họa cẩu dã). Nay ở dạng chữ khải 犬 thì trông giống người  大 bị chó đuổi chạy toát mồ hôi hột hơn. 
火 hỏa [huǒ] = lửa. Tượng hình ngọn lửa. Hỏa 火 là một bộ thủ chữ Hán, khi tham gia tạo chữ mới có khi viết 灬 (gọi là bốn chấm hỏa).
Cứu hỏa = chữa cháy. Hỏa tiển = tên lửa. Hỏa tốc = khẩn cấp. Hỏa dược = thuốc súng
然 nhiên [rán] Hình miếng thịt 月 (tức nhục 肉) chó 犬 trên ngọn lửa 灬 (tức 火 hỏa). Nghĩa gốc là nhen lửa (thui chó), bị mượn dùng làm liên từ, có nghĩa nhưng mà (và nhiều nghĩa khác).
tự nhiên 自然 tự nhien, thiên nhiên. dĩ nhiên 已然 = dĩ nhiên, đã vậy rồi, nhất định vậy rồi. 然後 nhiên hậu = mai sau, rồi mới. Bất nhiên 不然 không phải vậy. Ngẫu nhiên = tình cờ. Quả nhiên 果然 quả thực, đúng là. An nhiên 安然 lòng yên tĩnh không vướng bận. Cố nhiên 故然 tất nhiên, vốn thế. 
Câu đố chữ xưa (Đố là chữ Hán gì): Nghiêng nghiêng bóng nguyệt xế tà, Trên lầu chó sủa, canh gà điểm tư.
燃 nhiên [rán] = nhen, đốt. Vốn viết 然, bị mượn nên thêm bộ hỏa 火 đặt chữ mới.
后 hậu [hòu] Bộ  khẩu. Chữ hội ý, gồm hình người 人 đứng ra lệnh 口; nghĩa gốc là cai trị, mở rộng nghĩa thành ông vua; về sau chủ yếu dùng với nghĩa vợ vua. Còn nghĩa cai trị, quản lí thì lấy chữ hậu 后 viết ngược lại, thành chữ tư (ti) 司. Hậu 后 cũng dùng làm giản thể cho hậu 後 sau.
Hậu thổ 后土 vị cai quản một vùng đất, thần đất. 
司 tư [sī] = quản lí, pụ trách; viên chức. Cũng đọc ti. Hình một người 人 đang ra lệnh 口. Là hình ngược của chữ hậu 后.
Âm ti = âm phủ. Công ti = công ti, tổ chức sản xuất, kinh doanh. Tư lệnh = tên chúc quan. Tư pháp = chức quan xưa, lo về hình pháp. Nay được hiểu là một trong ba cơ quan nhà nước, lo về việc kiểm tra xử lí sự vi phạm pháp luật.
行 hành [háng] = đi. Hình vẽ ngã tư, chỉ đường đi; mở rộng nghĩa là đi. Chuyển chú đọc hạnh trong hạnh kiểm, đức hạnh; đọc hàng trong ngân hàng; đọc hạng trong thứ hạng.
Thủy hành 水行 đi đường sông. Phi hành 飛行 đi bằng đường không, bay. Hành nhân 行人 người đi đường. Bộ hành = người đi bộ. Chấp hành = làm đúng theo (pháp luật, kế hoạch, ..). Xuất hành = đi ra ngoài. Tu hành = đi tu, tu tập.
彳 xích [chì] = bước chân trái. Cũng đọc là sanh. Chữ hành 行 đi được tách ra thành hai chữ xích 彳là bước chân trái + xúc 亍 là bước chân phải. Xích 彳 là một bộ thủ chữ Hán, tục gọi là bộ nhân kép.
彳亍 [chìchù] bước chậm rãi tản bộ, đủng đa đủng đỉnh.
幺 yêu [yāo] = nhỏ, yếu. Giáp cốt văn tượng hình cái búi tơ, chỉ sự nhỏ, yếu.  
Chơi tổ tôm, đánh chắn người ta gọi số 1 là yêu (vì là số nhỏ nhất). 幺 yêu là một bộ thủ chữ Hán. 
夊 tuy [suī] tượng hình bàn chân, được dùng làm bộ nét trong chữ Hán (bộ thủ, nhưng chỉ dùng để tạo chữ, không dùng một mình để tạo câu), với nghĩa đi chậm
後 (后) hậu [hòu] = sau. Chữ hội ý: Ban đầu hình chữ chỉ có nửa bên phải, tức gồm yêu 幺 yếu + tuy 夊 hình bàn chân, hội ý: chân yếu nên chậm lại phía sau. Bộ xích 彳 được thêm sau. Giản thể là mượn chữ hậu 后 trong hoàng hậu = vợ vua.
Hậu nhân 後人 người đời sau. Hậu cần = công tác phía sau để cung ứng cho tiền tuyến. Tối hậu = sau cùng. 
矢 thỉ [shĭ] = mũi tên. Tượng hình mũi tên.
知 tri [zī, zí] = biết. Bộ thỉ 矢 tên + khẩu 口 miệng. Hội ý: Hiểu biết rồi thì nói ra được ngay tức thì như tên bắn. 
Tri kỉ 知己= biết mình. Cố tri = bạn cũ. Cáo tri = báo cho biết. 
不 bất [bù] = không. Bộ 一 nhất, ở đây biểu thị mặt đất; dưới là hình mầm cây vừa bén rễ. Bị mượn (giả tá) làm phó từ, có nghĩa là không. Còn nghĩa mầm thì thêm bộ nhục đặt chữ mới: phôi 肧. [pēi]
不一 không như nhau. 不二 không hai (lòng), không làm lại lần hai. Bất lực 不力 không hết lòng hết sức (ta thường hiểu là không có sức, không có khả năng).
足 túc [zú] = chân; bước; đầy đủ. Hình cái chân đang bước tới một tòa thành 口 
Bất túc 不足 không đủ. Túc cầu = bóng đá. Sung túc = đầy đủ. Túc số = đủ số. Phú túc = dồi dào. Bổ túc = thêm vào cho đủ.

*
[1] nguyên văn (dành cho ai cần tham khảo) 雖有嘉肴,弗食,不知其旨也;雖有至道,弗學,不知其善也。是故學然後知不足,教然後知困。知不足,然後能自反也;知困,然後能自強也。故曰:教學相長也。
 
*
Hình (qiyuan.chaziwang): Chữ hậu 後 theo thời gian


Comments