tận tín thư

盡信書不如無書。

尽信书不如无书。

Chú:

tận (phó từ) = rất, quá sức. 

盡信 tận tín = hoàn toàn tin, quá sức tin.

thư = sách; gọi tắt cuốn Thượng Thư, một trong ngũ kinh của Nho giáo.

不如無 bất như vô = không bằng không có

Âm Hán Việt: Tận tín thư bất như vô thư. /jìn xìn shū bù rú wú shū/

Nghĩa: Tin hoàn toàn vào sách thì chẳng thà không có sách còn hơn.

Chữ lấy trong sách Mạnh tử (thiên Tận tâm, hạ). Nguyên văn 盡信[書]則不如無[書].
Nguyên văn không có chữ thư 書. Chữ thư 書 được hiểu ngầm theo ý đoạn văn. Và thật ra thư 書 ở đây không phải là danh từ chung, phiếm chỉ một quyển sách nào đó, mà là tên thường gọi của quyển Thượng Thư, một quyển sách lịch sử do Khổng tử san định, về sau được xếp vào hàng kinh điển, một trong ngũ kinh của Nho giáo.

Mạnh tử dù rất tôn trọng Khổng tử, dành suốt đời mình để bảo vệ, xiển dương những tư tưởng của vị sư tổ, nhưng khi đọc sách gặp những điều bất hợp lí, ông vẫn mạnh mẽ cảnh báo: Hoàn toàn tin vào kinh Thư, chẳng thà không có kinh Thư còn hơn.

Đối với kinh điển còn phải đọc với tinh thần phê phán thế, nói chi với các loại sách khác? Ai dám bảo cái học ngày xưa là cái học nhồi nhét, thầy bảo sao trò nghe vậy? Cái học nhồi nhét chỉ có ở những nơi thầy thì ko đủ tự tin để khuyến khích trò phản biện, trò thì học ko vì hiểu biết, mà vì kiếm mảnh bằng lận lưng kiếm sống.



Hình thư pháp: trang twgreatdaily . com

Comments