Biệt lão hữu
別老友
別離無遠近,
臨老禁愁難。
欲去更回首,
川原增暮寒。
從善王
Âm Hán Việt
Biệt lão hữu
Biệt li vô viễn cận,
Lâm lão cấm sầu nan.
Dục khứ cánh hồi đầu,
Xuyên nguyên tăng mộ hàn.
Tùng Thiện Vương
Chú
臨老 lâm lão = đến tuổi già.
禁愁 cấm sầu = ngăn nỗi buồn.
更 cánh (phó từ) = lại nữa.
川原 xuyên nguyên = sông suối và cánh đồng.
暮寒 mộ hàn = cái lạnh lúc chiều tối.
Tác giả Tùng Thiện Vương (1819 - 1870), tên thật Nguyễn Phúc Miên Thẩm, con thứ 10 của vua Minh Mạng, người sáng lập Mạc Vân thi xã ở đất Thần kinh.
Dưới triều Nguyễn, các vị hoàng thân như ông không được phép thi cử, làm quan. Nhưng ông cũng được phong tước Tùng Thiện công. Con rể ông là Đoàn Trưng đã nổi lên chống triều đình (Giặc Chày vôi thời Tự Đức). Dù trước đó Đoàn Trưng đã lấy cớ vợ không nghe lời, bỏ vợ; nhưng sau vụ nổi loạn ông cũng phải nhận hình phạt cắt bổng lộc 8 năm. Ông lên chùa ở, gia đình ông phải trồng cây ăn quả mang chợ bán để mưu sinh. Ông mất lúc 51t. Tùng Thiện Vương là Bảo Đại truy phong cho ông sau này.
Nghĩa:
Chia tay bạn
Chia tay không kể xa hay gần đều buồn,
Nhưng già rồi, ngăn nỗi buồn khó lắm thay.
Muốn đi mà lại cứ ngoái đầu nhìn lại,
Đường về đi qua sông suối và cánh đồng khiến buổi chiều càng lạnh hơn.
Dịch thơ
Ly biệt chẳng xa, gần
Tuổi già buồn khó ngăn
Muốn đi đầu ngoảnh lại
Đồng tối giá băng tăng
Nguyễn Phước Bảo Quyến dịch
Comments
Post a Comment