tam vạn quyển thư

 壬寅年六月作

年來夏旱又秋霖

禾稿苗傷害轉深

三萬卷書無用處

白頭空負愛民心

陳元旦

Âm Hán Việt

Nhâm Dần niên lục nguyệt tác

Niên lai hạ hạn hựu thu thâm,
Hòa cảo miêu thương hại chuyển thâm.
Tam vạn quyển thư vô dụng xứ,
Bạch đầu không phụ ái dân tâm.
Trần Nguyên Đán

Chú: 

- 壬寅年 nhâm dần niên = năm nhâm dần, ở đây là năm 1362. 

- 六月 lục nguyệt = tháng sáu.

- 年來 niên lai = năm rồi, năm qua.

- 三萬卷書 ba vạn quyển sách. Chú ý "quyển" xưa khá khác với bây giờ. Mỗi "quyển" có khi chỉ vài chục trang, thậm chí vài trang. Cuốn "Đại Việt Sử kí" là gồm 30 quyển. Dù vậy ba vạn quyển cũng là số lượng rất lớn. Ở đây ý là đọc rất nhiều sách.

- 空負 không phụ =  phụ lòng, như cô phụ.

- 陳元旦 Trần Nguyên Đán (1325 - 1390), chắt của Trần Quang Khải, ông ngoại của Nguyễn Trãi. Làm quan đến chức Tư đồ thời cuối nhà Trần. Năm 1385 xin trí sĩ, về sống ẩn dật tại Côn Sơn. 

Bài thơ này ông làm lúc đang giữ chức Đại phu Ngự sử đài, chuyên việc can gián dưới triều vua Trần Dụ Tông.

Nghĩa: Thơ viết tháng 6 năm Nhâm Dần.

Năm ngoái mùa hè thì hạn hán, đến mùa thu lại mưa dầm,
Lúa bị khô, mạ bị hư hỏng, thiệt hại càng sâu đậm.
Ba vạn quyển sách không có chỗ dùng,
Bạc đầu rồi mà đành phụ lòng thương dân.

Tạm dịch: Thơ làm vào tháng sáu năm Nhâm Dần

Năm qua hè hạn, thu mưa dầm,
Lúa héo mạ hư thiệt hại đậm.
Ba vạn sách, dùng không có chỗ,
Bạc đầu còn phụ nỗi thương dân.

Đọc thêm mấy bản dịch thơ thấy trên trang thivien net

Trần Lê Sáng:

Năm tháng hạ hạn lại thu mưa,
Đau nỗi mùa màng những thiệt thua.
Bạ vạn sách dầy đành xếp xó,
Yêu dàn còn nợ, mái đầu phơ.

Trương Việt Linh:

Hạn lụt liên miên suốt cả năm
Lúa khô, mạ thối cực vô cùng
Ba ngàn cuốn sách thôi đừng đọc
Đầu bạc, buồn thay trót phụ dân!



Comments