21. cử nhất phản tam
舉一反三 (举一反三)
jǔ yī fǎn sān
舉 cử = đưa lên; 一 nhất = một; 反 phản = suy ra; 三 tam = ba.
舉一反三 cử nhất phản tam = từ một mà suy ra ba, học một biết mười.
Nhất 一, tam 三 ở đây vốn là 一隅, 三隅 nhất / tam ngung = một / ba góc. Nguyên văn trong Luận ngữ (7.8): Bất phẫn bất khải, bất phỉ bất phát, cử nhất ngung tắc dĩ tam ngung phản, tắc bất phục dã 不憤不啟, 不悱不發, 舉一隅不以三隅反, 則不復也 (Thuật nhi 述而) Ai không bực, tức [vì chưa hiểu], thì không gợi mở cho. Vén một góc rồi mà không tự nghĩ cách vén ba góc kia, thì không dạy cho nữa.
Các thành ngữ 舉隅反三 cử ngung phản tam, 一隅三反 nhất ngung tam phản, .. cũng là có nguồn gốc từ câu trích trong Luận ngữ này, và ý nghĩa hoàn toàn tương tự. Học, thầy chỉ gợi ý cho phần nào, còn lại trò phải tự tìm tòi lấy. Bởi ai học nấy biết. Không thể học thay, cũng như không thể ăn thay.
Người xưa dạy và học là như thế.
Tất nhiên muốn dạy học kiểu ấy, phải dành đủ thời gian cho trò. Còn như bây giờ, thầy cõng trò còn chạy ko kịp chương trình. Khi đó ko những trò bị điểm kém, mà thầy cũng bị nhục mạ phiền hà.. Kết quả của lối dạy thầy bưng cơm tận miệng cho trò ko khó kiểm tra. Cứ thử hỏi con cháu em út (tìm những đứa đạt hs giỏi mà hỏi) những những gì nó học năm trước, coi nó nhớ được bao nhiêu là biết.
Tham, bắt học cho nhiều đủ thứ cao siêu, kết quả là ko nhớ gì. Biết ko hiệu quả, tại sao vẫn ko chịu thay đổi? Chả hiểu!
Thôi dành thời gian học chữ Hán còn có ích hơn
HỌC CHỮ
臼 cữu [jiù] = cối giã gạo. Tượng hình cái cối.
與 (与) dữ /yú/ = và, cùng; cấp cho; trao đổi. Cũng đọc dự = tham gia vào.
Hình hai bàn tay cầm một vật trao cho hai bàn tay ở dưới nhận lấy. Nghĩa gốc là trao tặng; cũng dùng làm liên từ, có nghĩa và.
Tặng dữ = cho, biếu. Ngã dữ nhĩ = tôi và anh. Sơn dữ thủy = núi cùng sông. Phó dữ = giao cho. Tham dự = tham gia.
手 thủ [shǒu] = tay. Tượng hình bàn tay với các ngón tay. Khi ghép với chữ khác tạo chữ mới, còn viết dưới dạng 扌.
舉 cử (举) /yǔ/ = nâng lên, nêu ra. Cũng viết 擧. Chữ hình thanh, gồm dữ 與 (cùng nhau) chỉ thanh + thủ 扌(tức 手 = tay) chỉ ý.
舉人 cử nhân = tên học vị. 舉目 Cử mục = giương mắt. 舉事 Cử sự = bắt đầu làm việc. 中舉 Trúng cử = thi đậu. Cử ai = cất tiếng khóc (trong tang lễ). Cử nhạc = tấu nhạc. 舉坐 Cử tọa = những người đang ngồi nghe.
一 nhất [yì] = số 1. Gạch một gạch, chỉ 1 (chữ chỉ sự).
又 hựu /yòu/ = lại, lần nữa. Tượng hình bàn tay phải, nghĩa gốc là tay (phải).
反 phản /fǎn/ = ngược lại; trái với chính; suy rộng. Chữ giả tá. Nghĩa gốc là leo trò, do hựu 又 là hình bàn tay + hán 厂 vách núi.
Tự phản = tự xét lại mình. Phản nghịch = làm phản. Phản thủ = trở bàn tay, chỉ sự tình dễ dàng.
Phản diện = mặt trái. 自反 Tự phản = tự xét lại mình. 反逆 Phản nghịch = làm phản.
三 tam /sàn/ = 3. Gạch ba gạch, chỉ 3 (chữ chỉ sự).
阜 phụ /fù/ = gò đất to. Giáp cốt văn là hình cái gò đất. Khi tham gia tạo chữ, bộ 阜 phụ còn viết dưới dạng 阝 và nằm bên trái (nằm bên phải thì là biến thể của bộ khác)
隅 ngung /yú/ = chỗ núi, sông uốn khúc; góc, khía cạnh. Bộ phụ 阜 + âm ngu 禺 (chữ tượng hình, là tên một loài vượn đuôi dài)
海隅 Hải ngung = góc bể. 牆隅 Tường ngung = góc tường, Tứ ngung 四隅 = bốn góc.
*
Chữ cử 舉 với các thể (thứ tự từ trái qua phải) ): giáp cốt văn, kim văn, tiểu triện, khải thư (phồn thể) và khải thư (giản thể)
(Hình trên mạng)
Comments
Post a Comment