20. tri chi vi tri chi
知之為知之 (知之为知之)
Tri chi vi tri chi /zhī zhī wéi zhī zhī/
知 tri = biết. 之 chi = làm trợ từ, để nhấn mạnh. 為 vi = thì là.
Tri chi vi tri chi = biết thì nói là biết.
Chữ lấy trong sách Luận ngữ, vốn là lời Khổng tử nói với Trọng Do, học trò ông:
Do, hối nhữ tri chi hồ? Tri chi vi tri chi, bất tri vi bất tri, thị tri dã. [1]
= Do, ta dạy cho ngươi thế nào là “biết” nhé? Biết thì nói là biết, không biết thì nói là không biết, thế là biết vậy.
Biết mình không biết có lẽ là cái biết quan trọng nhất, vì là cơ sở cho những cái biết khác. Nó đòi hỏi sự tự tin, dũng cảm, và chân thành. Vì thế mà Socrates nổi tiếng với câu nói, đại ý: "Tôi chỉ biết một điều là tôi không biết gì cả". Thường vì thiếu tự tin, giàu tự ái người ta hay dấu dốt, không biết cũng làm ra vẻ như biết rồi. Lão tử nhận xét về loại người này: Bất tri tri, bệnh dã [2] = không biết mà làm như biết rồi, là bệnh vậy.
HỌC CHỮ
Ta sẽ học cả câu: 知之為知之,不知為不知,是知也。
知 tri /zī/ = biết. Bộ thỉ 矢. Chữ hội ý gồm thỉ 矢 là hình mũi tên, biểu thị sự nhanh chóng + khẩu 口 hình cái miệng, biểu thị sự diễn đạt: biết rõ gì thì có thể nhanh chóng diễn đạt ra.
Tri kỉ = biết mình. Cố tri = bạn cũ. Cáo tri = báo cho biết.
之 chi /zhī/ = của. Bộ phiệt 丿. Vốn là chữ hội ý, gồm hình bàn chân + vạch xuất phát, nghĩa gốc là đi ra. Mượn (giả tá) làm hư từ, có nhiều nghĩa. Trong câu trên đây thì 之 làm trợ từ để nhấn mạnh, không cần dịch.
為 (为) vi /wéi/ = làm; là, thì. Cũng viết爲. Chữ HY, gồm hình bàn tay 爫 dắt con voi, nghĩa gốc là làm việc.
Đa văn vi phú = (xem) có nhiều chữ nghĩa là giàu. Chỉ lộc vi mã = chỉ hươu nói ngựa.
不 bất /bù/ = không. Bộ nhất 一. Hình cây chỉ mới ra rễ, còn nằm dưới mặt đất 一, nghĩa gốc là mầm cây. Chữ giả tá.
Bất nhất = không như nhau. Bất nhị = không hai (lòng), không làm lại lần hai. Bất lực = không hết lòng hết sức (ta thường hiểu là không có sức, không có khả năng).
正 chính /zhèng/ = ngay chính. Bộ chỉ 止. Chữ hội ý, gồm chỉ 止 là hình bàn chân + vạch mốc 一.
Chính nhân = người ngay. Chính đại = rõ ngay. Chính tâm = lòng ngay. Chính ngọ = đúng giữa trưa.
是 thị /shì/ = (danh) điều phải; (động) là; (đại) đó, ấy. Bộ 日 nhật. Chữ hội ý, gồm nhật 日 là hình mặt trời + chính 𤴓 (tức 正 chính = ngay).
也 dã /yĕ/ = cũng, vậy. Bộ 乙 ất. Vốn là chữ tượng hình, nghĩa gốc là tử cung. Mượn (giả tá) làm trợ từ đặt cuối câu để biểu thị sự khẳng định, ta thường dịch là "vậy, thay" (nghĩa trong bài)
*
Hình (qiyuan.chaziwang): Cột bên trái là chữ vi 為 thay đổi theo thời gian. Lần lượt từ trên xuống: Giáp cốt văn, kim văn, triện thư, lệ thư, khải thư (phồn thể), thảo thư, hành thư, và khải thư (giản thể).
---
[1] 由,誨女知之乎? 知之為知之,不知為不知,是知也。
[2] 不知知, 病也
Comments
Post a Comment