19. bất sỉ hạ vấn

不恥下問 (不耻下问)

bù chǐ xià wèn
不 bất = không; 恥 sỉ = xấu hổ; 下 hạ = phía dưới, ở đây chỉ người có địa vị xã hội, hoặc học vấn, tuổi tác, ti ếngtăm, ..  kém hơn; 問 vấn = hỏi.
不恥下問 bất sỉ hạ vấn = không xấu hổ mà đi hỏi người dưới mình. 
Ai cũng rõ muốn biết phải hỏi, muốn giỏi phải học. Nhưng không dễ gì tự nhận mình không biết, vượt qua được sự ngượng ngùng để đi hỏi, nhất là lại hỏi người có địa vị thấp hơn mình. Thật ra, ai cũng có thể dạy ta điều gì đó. Thầy dạy trò, nhưng ngược lại trò cũng dạy thầy. Một giáo viên phải qua nhiều năm quan sát cách học, cách hiểu của học trò mới hoàn thiện dần cách dạy của mình, trở thành giáo viên dạy tốt, đó chẳng phải học từ trò là gì. Khổng tử từ xưa cũng đã nói: Tam nhân hành tất hữu ngã sư = ba người cùng đi ắt có người làm thầy ta.
Câu trên đây lấy từ Luận ngữ, là lời Khổng tử nhận xét về một người đương thời, khen ông ta có lòng khiêm tốn ham học (5.15): 敏而好學,不恥下問。Mẫn nhi hiếu học, bất sỉ hạ vấn = thông minh và hiếu học, không thấy xấu hỗ hỏi kẻ dưới mình.

HỌC CHỮ
不 bất [bù] = không. Bộ 一 nhất, ở đây biểu thị mặt đất; dưới là hình mầm cây vừa bén rễ; nghĩa gốc là mầm cây. Bị mượn (giả tá) làm phó từ, có nghĩa là không. Còn nghĩa mầm thì thêm đặt chữ mới: phôi 肧 (bộ nhục).
Bất nhất 不一 không như nhau. Bất nhị 不二 không hai (lòng), không làm lại lần hai. Bất lực 不力 không hết lòng hết sức (ta thường hiểu là không có sức, không có khả năng)
耳 nhĩ [ĕr] = cái tai. Tượng hình cái tai.
Đỉnh nhĩ = quai vạc. Nhĩ môn 耳門 của nách. Nhĩ phòng = phòng xép hai bên hông nhà. 
止 chỉ [zhǐ] = dừng lại, ngưng, thôi. Hình bàn chân. Nghĩa gốc là bàn chân, sau mượn dùng với nghĩa là dừng lại
止步 chỉ bộ = dừng bước; 止渴 chỉ khát = giải khát (làm cho thôi khát).
心 tâm [xīn] = trái tim; tấm lòng. Tượng hình quả tim    
人心 lòng người. Vô tâm: vô tư lự. Tâm tính: tính tình. Viên tâm: tâm đường tròn. Hoa tâm: nhụy hoa. Giang tâm: lòng sông. 
Đố chữ (Hán gì): Đêm thu gió lọt song đào. Nửa vành trăng khuyết ba sao giữa trời. (Kiều)
恥 (耻) sỉ [chǐ] = xấu hỗ. Chữ hội ý: tai 耳 nghe và lòng 心 thấy thẹn. Giản thể thay bộ tâm 心 (lòng) bằng chữ chỉ 止: tai nghe thấy xấu hỗ, thôi không làm nữa. 
Vô sỉ 無恥 không biết xấu hỗ. Quốc sỉ 國恥 nỗi nhục của một nước. Tuyết sỉ 雪恥 rửa nhục. 廉恥 liêm sỉ = ngay thẳng trong sạch và biết điều đáng hổ thẹn.
Chú ý dấu thanh: sĩ 士 học trò; sỉ 恥 xấu hổ. 
下  hạ [xià] = dưới, phía dưới. Chữ chỉ sự: Nét ngang 一 chỉ mặt đất, phần còn lại là đánh dấu phần phía dưới. 
下人 người dưới, chỉ đầy tớ trong nhà. Thượng nguyên, trung nguyên, hạ nguyên 上元, 中元, 下元 = rằm tháng giêng, rằm tháng bảy và rằm tháng 10.
門 [门] môn [mén] = cửa. Hình cái cửa có hai cánh.
Môn đệ 門弟 học trò (theo [cửa] thầy nào). Chuyên môn 專門 thông thạo một ngành nghề gì. Môn hộ 門户 chỉ gia thế.
問 (问) vấn [wèn] =  hỏi. Chữ hình thanh với môn 門 [mén] là thanh bàng (yếu tố chỉ âm đọc).
Để nhớ: Hỏi thì nhờ cửa 門 miệng 口 . (Tương tự: Văn 聞 nghe: Nghe thì nhờ cửa tai). 
Vấn tâm 問心 hỏi lòng. Truy vấn 追問 gạn hỏi.

*
Hình (qiyuan.chaziwang) ba chữ to ở dưới, từ trái qua: Chữ sỉ 恥 ở các thể chữ triện, lệ và khải.





Comments