ôn từ vựng 1
Ôn các chữ Hán đã học trong 7 bài vừa qua
1. 映 ánh [yìng] = chiếu sáng; phản chiếu; che, ẩn giấu. Chữ hình thanh, bộ nhật 日 (mặt trời) chỉ ý + ương 央 (giữa) chỉ âm đọc.
Phản ánh 反映 phản chiếu; báo lên cho cấp trên. Nay thường dùng (sai) chữ phản ảnh để chỉ nghĩa này.
2. 音 âm [yīn] = tiếng, giọng. Chữ hội ý: nói 曰 (viết) thì tạo ra 立 (lập = thành lập) âm thanh.
Khẩu âm = giọng riêng của một địa phương, như thổ âm. Hồi âm = trả lời thư. Đồng mâ dị tự = âm đọc giống nhau nhưng chữ khác nhau.
3. 不 bất [bù] = không. Nét ngang 一 là hình mặt đất, dưới là mầm cây vừa bén rễ nhưng chưa nhú lên khỏi mặt đất. Nghĩa gốc là mầm, phôi thai. Về sau mượn (giả tá) làm phó từ, có nghĩa là không. Còn nghĩa mầm thì đặt chữ mới: phôi 肧.
Bất nhất 不一 không như nhau. Bất nhị 不二 không hai (lòng), không làm lại lần hai. Bất lực 不力 không có sức, không làm được. Bán thân bất toại = nửa người không cử động được như ý muốn, tức liệt nửa người. Bất khả kháng = không thể chống lại được, không thể làm khác. Bất nhân 不仁 = không có lòng thương người (nhân này khác với nhân người, đồng âm dị tự)
4. 丙 bính [bĭng] = can bính. Chữ tượng hình, nghĩa gốc là cái đuôi cá, được mượn (giả tá) để chỉ can bính. Theo lí thuyết ngũ hành, bính thuộc hành hỏa, nên bính cũng có nghĩa là lửa. Trong dạng chữ khải, 丙 trông giống hình ngọn lửa trong lò 內 bốc lên trần 一.
5. 貝 [贝] bối [bèi] = vỏ sò; tiền. Hình cái vỏ sò. Xưa vỏ sò dùng làm tiền, nên bối còn có nghĩa là tiền, rộng ra là vật quí như trong bảo bối = vật quí báu.
6. 更 canh [gēng] = sửa đổi. Gồm trên là chữ bính 丙 (can bính) chỉ âm đọc, dưới là hình tay cầm roi chỉ ý (dùng roi để trị, khiến người dưới sửa đổi).
Canh tân = đổi mới. Canh cải = sửa đổi.
7. 竟 cánh [jìng] = xong, trọn; rốt cuộc; kết quả. Vốn trên là hình cây dao (tân 辛) + dưới là hình người 儿 (tức nhân 人). Hội ý: đã khắc dấu lên người nô lệ xong. Nghĩa gốc là hoàn tất. Nhưng về sau chữ tân 辛 bị viết nhầm thành âm 音, và được Thuyết văn giải tự giảng là "khúc nhạc tấu xong thì gọi là cánh".
Cánh dạ = suốt đêm. Cứu cánh: kết quả (một số người dùng nhầm cứu cánh với cứu trợ. Trong chữ Hán hai chữ cứu này viết khác nhau).
8. 針 (针) châm [zhēn] = cây kim. Chữ hội ý, gồm kim 金 chỉ ý (cây kim thường làm bằng kim loại) + hình cây kim, viết thành thập 十 (mười).
9. 之 chi [zhī] = của. Vốn là hình bàn chân + vạch xuất phát. Nghĩa gốc là đến. Như: Tự thiểu chi đa = từ ít đến nhiều. Thường dùng làm hư từ, có nhiều nghĩa trong đó nghĩa hay gặp là của.
A 之 B = B của A. Dân chi phụ mẫu = cha mẹ của dân. Tỉnh để chi oa = ếch ở đáy giếng.
10. 志 chí [zhì] = ý hướng. Vốn là chữ hình thanh, gồm tâm 心 (lòng) chỉ ý + chi 之 làm thanh bàng chỉ âm đọc, nhưng sau bị viết nhầm thành sĩ 士.
Chí sĩ 志士 = người có chí hướng cao xa. Địa chí = sách ghi chép dân phong, sản vật, địa thế một địa phương.
11. 隻 (只) chích [zhì] = chiếc, con, cái (từ dùng làm đơn vị đếm). Giản thể là chữ chỉ 只 [zhǐ] là hình làn hơi 八 thoát ra từ miệng 口 , vốn là một ngữ khí từ biểu thị sự cảm thán, cũng được dùng làm phó từ với nghĩa là chỉ có.
12. 止 chỉ [zhǐ] = dừng lại. Vốn là hình cái chân, và đó cũng là nghĩa gốc; thường dùng với nghĩa mở rộng "dừng chân, ngưng".
Chỉ bộ = dừng chân. Chỉ huyết = cầm máu. Chỉ khát = giải khát. Đình chỉ = ngừng lại, không làm nữa.
13. 舟 chu [zhōu] = chiếc thuyền. Cũng đọc là châu. Vốn là hình chiếc thuyền.
14. 周 chu [zhōu] = khắp; vòng quanh; cấp cho. Vốn là hình các thửa ruộng đầy lúa. Nghĩa gốc là khắp nơi. Họ Chu cũng dùng chữ chu này.
15. 隹 chuy [zhuì] = tên gọi chung giống chim đuôi ngắn. Vốn là hình con chim đuôi ngắn.
16. 舉 (举) cử [jǔ] = đưa lên. Cũng viết 擧. Gồm trên là chữ dữ 與 (cho) chỉ âm đọc, dưới là chữ thủ 扌 (hay 手 = tay ) chỉ ý (dùng tay đưa lên).
Cử binh = phát binh, tiến quân. Cử bộ = cất bước. Cử hành = bắt đầu làm. Cử nhân 舉人 = đời Hán, không thi, người được tiến cử ra làm quan thì gọi là cử nhân; về sau cử nhân để chỉ học vị trên tú tài, dưới tiến sĩ.
17. 聿 duật [yù] = bèn. Hình tay cầm cây bút, nghĩa gốc là cây bút.
18. 與 dữ [yú] = trao cho; và. Hình hai bàn tay cầm một vật trao cho hai bàn tay ở dưới nhận lấy. Nghĩa gốc là trao tặng; cũng dùng làm liên từ, có nghĩa và.
Tặng dữ = cho, biếu. Ngã dữ nhĩ = tôi và anh; sơn dữ thủy = núi cùng sông.
19. 大 đại [dà] = to. Vẽ hình người dang hai tay để biểu thị ý to, lớn.
Chánh đại = ngay thẳng, công bằng.Chung thân đại sự = việc lớn quan hệ cả đời, chỉ việc hôn nhân. Đại đảm = to gan, cả gan. Đại địa = khắp mặt đất.
20. 刀 đao [dào] = cây dao. Vốn là hình cây dao. Khi tham gia tạo chữ mới có khi được viết dưới dạng 刂.
Đao binh = binh khí; chiến tranh. Đao phủ = dao và búa, chỉ người giết trâu bò, thợ mộc. Đao phủ thủ = người giữ việc chém tội nhân.
21. 頭 (头) đầu [tóu] = cái đầu. Chữ hình thanh, gồm hiệt 頁 (hình cái đầu) chỉ ý + đậu 豆 (cây đậu) chỉ âm đọc. Thạch đầu 石頭 hòn đá. Xuất đầu = ló đầu ra.
22. 豆 đậu [dōu] = hạt đậu. Hình bát gỗ đựng đồ cúng. Nghĩa gốc là cái bát gỗ đựng đồ cúng.
23. 雕 điêu [diāo] = chim diều hâu; khắc chạm. Gồm chuy 隹 (chim) chỉ ý (diều hâu là một loài chim) + chu 周 (chung quanh) chỉ âm đọc. Cũng viết 鵰 (chu + điểu). 雕 điêu thuộc loại chữ hình thanh.
24. 鳥 (鸟) điểu [diǎo] = chim. Vẽ hình con chim. Ở thời kì đầu (dạng giáp cốt văn) hình chữ khá giống con chim. Theo thời gian, các nét vẽ được kí hiệu hóa, giờ nhìn không mấy giống nữa.
25. 丁 đinh [dīng] = can đinh; trai tráng. Hình cái đinh, nghĩa gốc là cái đinh (về sau viết là 釘). Cũng dùng chỉ người con trai đã trưởng thành. Lại mượn (giả tá) chỉ can đinh.
人丁 Nhân đinh = trai thành niên, xưa là đối tượng tính thuế (thuế đinh). Bạch đinh = chỉ người thuộc giới bình dân.
26. 讀 (读) độc [dú] = đọc. Chữ hội ý, gồm bộ ngôn 言 (nói) + mại 賣 (bán), nghĩa gốc là rao to để bán hàng. Thuyết Văn thì cho là chữ hài thanh, với thanh bàng là mại 賣 (bán).
Độc giả = người đọc (chú ý không viết đọc giả). Độc thư = đọc sách, học.
27. 含 hàm [hán] = ngậm. Vốn viết 今 (hình miệng ngậm một vật), bị mượn (làm chữ kim 今 nay), nên thêm bộ khẩu 口 (miệng) đặt chữ mới.
Bao hàm 包含 = bao gồm. Hàm tiếu = cười nụ. Công hàm = văn thư chính thức trao đổi giữa hai nước.
28. 行 hành [háng] = đi. Hình vẽ một ngã tư, chỉ đường đi; mở rộng thành nghĩa đi.
Thủy hành 水行 đi đường sông. Phi hành 飛行 đi bằng đường không. Hành nhân 行人 người đi đường. Chữ hành 行 (đi) chia đôi, nửa trước là 彳 xích [chì] = bước chân (trái). Đây là một bộ thủ, tục gọi bộ nhân kép, biểu thị ý đi lại. (nửa sau là xúc 亍 [chù], là bước chân phải).
29. 爻 hào [yáo] = hào, vạch. Trong Dịch, vạch liền 一 gọi là hào dương, vạch đứt - - gọi hào âm. Ba hào kết hợp lại thành một quẻ (quái), có tất cả 8 kết hợp như thế, nên có 8 quẻ là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, li, khôn, đoài.
Cờ Hàn Quốc: giữa là hình lưỡng nghi, quanh là bốn quẻ: càn, khảm, khôn, li.
Cờ VN thời chính phủ Trần Trọng Kim là cờ quẻ li, gồm ba gạch; hai bên là gạch liền, giữa gạch đứt; chỉ phương nam. Cờ VNCH có ba vạch, nếu coi là một quẻ, là đó là quẻ càn.
30. 火 hỏa [huǒ] = lửa. Hình ngọn lửa. Biến thể: 灬 (gọi là bốn chấm hỏa).
Cứu hỏa = chữa cháy. Hỏa tiển = tên lửa. Hỏa tốc = khẩn cấp. Hỏa dược = thuốc súng.
31. 學 (学) học [xué] = học. Ban đầu là hình nhà 冖 , trên là chữ hào 爻 chỉ âm đọc, nghĩa gốc là lớp học. Sau thêm tử 子 (đứa trẻ) chỉ người học + 𦥑 (là hình hai bàn tay) biểu đạt ý cùng nhau đến học hoặc sự dẫn dắt.
32. 后 hậu [hòu] = vợ vua. Hình ngược của chữ ti 司. Nghĩa gốc là cai trị, nghĩa mở rộng là vua (người cai trị); về sau chủ yếu dùng với nghĩa vợ vua. 后 cũng được mượn làm giản thể của hậu 後 sau.
Hậu thổ 后土 thần đất.
33. 後 (后) hậu [hòu] = sau. Bộ xích 彳 biểu thị ý đi lại + yêu 幺 (yếu)+ tuy 夊 (hình bàn chân): bước chân yếu đuối nên đi chậm, trễ; sau.
Hậu nhân 後人 người đời sau. Hậu cần = công tác phía sau để cung ứng cho tiền tuyến. Tối hậu = sau cùng. Giản thể là mượn chữ hậu 后 trong hoàng hậu.
35. 有 hữu [yǒu] = có. Hình bàn tay (viết thành 𠂇) cầm miếng thịt ⺼ (tức nhục 肉), ý là có [thịt].
Phú hữu = giàu có. Cố hữu = vốn có, có sẵn từ trước (chú ý cố hữu còn có nghĩa là bạn cũ, ở đây hữu = bạn, chữ Hán viết khác, đừng nhầm).
36. 又 hựu [yòu] = lại, lần nữa. Vốn là hình bàn tay phải, nghĩa gốc là tay (phải). Bị mượn dùng với nghĩa "lại, lần nữa". Tuy nhiên chú ý rằng, khi tham gia tạo chữ, 又 thường góp vào cái nghĩa gốc (bàn tay) này.
37. 起 khỉ [qǐ] = dậy, bắt đầu. Cũng đọc khởi. Chữ hình thanh, gồm bộ tẩu 走 (chạy) chỉ ý + kỉ 己 (mình) chỉ âm đọc.
38. 犬 khuyển [quăn] = con chó. Kết hợp với chữ khác tạo chữ mới, có khi viết (biến thể): 犭. Chữ tượng hình con chó, giáp cốt văn vẽ khá giống, đến nỗi Khổng Tử phải khen: Nhìn chữ khuyển sao mà giống như vẽ con chó vậy “視犬之字如畫狗也” (thị khuyển chi tự như họa cẩu dã). Nay ở dạng chữ khải thì 犬 trông giống người 大 bị chó đuổi chạy toát mồ hôi hột hơn.
39. 己 kỉ [jǐ] = mình. Hình sợi dây thắt nút, xưa dùng ghi nhớ công việc. Nghĩa gốc là đầu mối, sau mượn chỉ bản thân mình (hình chữ rất giống hình người ngồi co tay co chân vào mình). Tri kỉ = biết mình. Vị kỉ = chỉ vì mình.
40. 今 kim [jīn] = hiện nay. Hình miệng ngậm vật gì, nghĩa gốc là ngậm. Bị mượn dùng với nghĩa hiện nay, bây giờ. (Còn nghĩa ngậm thì đặt chữ mới).
今人 người đời nay. 今日, 今天 hôm nay.
41. 金 (钅) kim [jīn] = phiếm chỉ kim loại; vàng; màu vàng. Chữ hình thanh, gồm kim 今 ( = nay, viết thành 亼) chỉ âm đọc + vương 王 (nét ngang trên viết nhập chung với 亼) là hình cái búa [dùng khai thác mỏ] + hai mẫu kim loại (biểu thị bằng hai chấm).
Kim ngư 金魚 = cá vàng. Kim ngôn 金言 = lời vàng. Kim tự tháp = tháp hình chữ kim 金.
42. 立 lập [lì] = đứng; tạo lập. Vốn là hình người đứng thẳng.
Độc lập = đứng một mình, không bị lệ thuộc. Công lập 公立do nhà nước tạo ra, làm của chung. Lập phương = khối vuông.
43. 兩 lưỡng [liǎng] = hai, cặp. Cũng viết 两. Hình cái ách trên cỗ xe song mã xưa.
44. 麻 ma [má] = cây đay. Hình những cây đay 林 phơi dưới hiên nhà 广.
45. 磨 ma [mó] = mài. Chữ hình thanh, gồm bộ thạch 石 (đá) chỉ ý nghĩa (mài thì phải dùng đá mài) + ma 麻 (cây đay) chỉ âm đọc.
Ma đao 磨刀 = mài dao.
46. 買 [买] mãi [mǎi] = mua. Chữ hội ý, trên là võng 罒 (lưới), chỉ ý thu vào, dưới là bối 貝 (vật quý): thu vào vật có giá trị, là mãi (mua). Giản thể là dựa theo thảo thư, có từ đời Hán.
47. 賣 [卖] mại [mài] = bán. Chữ hội ý, trên vốn là chữ xuất 出 (ra) + dưới là mãi 買 (mua): mua vào rồi xuất ra = bán. Chữ xuất 出 về sau bị viết nhầm thành sĩ 士 (học trò), chẳng liên quan gì. Chữ này thuộc bộ bối 貝 (tiền).
Hai chữ mãi (dấu ngã, mua) và mại (dấu nặng, bán) thường bị dùng nhầm, vd dùng gái mãi dâm để chỉ các cô gái bán dâm là không đúng. Các biện pháp của nhà sản xuất như giảm giá, tặng quà để khuyến khích người mua hàng cũng bị gọi sai là khuyến mãi thay vì khuyến mại.
48. 戊 mậu [wù] = can mậu. Hình một loại binh khí xưa, mượn (giả tá) chỉ can thứ 5 trong thập can.
49. 木 môc [mù] = cây; gỗ. Giáp cốt văn là hình cái cây có đủ rễ, thân, cành.
Thảo mộc: cây cỏ. Mộc ỷ: ghế dựa bằng gỗ. Mộc tinh: sao Mộc.
50. 難 (难) nan [nán] = khó. Vốn là chữ hình thanh với thanh bàng là 𦰩 [hàn] + chuy 隹 (chim) chỉ ý; nghĩa gốc là tên một loài chim, về sau bị mượn (giả tá) dùng với nghĩa khó khăn, như trong gian nan = vất vả cực khổ, nan giải = khó gỡ; nguy nan = nguy hiểm và khó khăn.
難 nan còn (chuyển chú) đọc nạn = tai họa, như trong đại nạn 大難 họa lớn; khốn nạn = nghèo khổ (hiện ở ta hiểu là tệ hại). Vấn nạn 問難 hỏi vặn, hỏi khó.
51. 广 nghiễm [yăn] = mái nhà. Vẽ hình mái nhà. Vốn chỉ là một bộ nét, dùng kết hợp với các chữ khác để tạo chữ mới; về sau được mượn để làm giản thể cho chữ quảng = rộng.
52. 午 ngọ [wŭ] = buổi trưa, khoảng thời gian 11 - 13 giờ; chi ngọ. Hình cái chày, nghĩa gốc là cái chày (xưa người Tàu dùng giã gạo hay giặt quần áo), bị mượn (giả tá) chỉ chi thứ 7 trong 12 chi.
Thượng ngọ 上午 = buổi sáng. Hạ ngọ 下午 = buổi chiều. Chánh ngọ 正午 = đúng giữa trưa. Ngọ nguyệt 午月 = tháng 5. Ngọ nhật 午日 = ngày 5/5 â.l. Ngọ môn 午門 = cửa chính hoàng thành xưa. Ngọ dạ 午夜 = nửa đêm.
53. 言 ngôn [yán] = nói. Hình cái miệng 口 với lưỡi thè dài. Nghĩa gốc là nói. Làm danh từ thì có nghĩa lời, tiếng.
Ngôn bất tận ý = nói ko hết ý (câu cuối thư thời xưa hay dùng). Loạn ngôn, sàm ngôn = lời nói bậy bạ. Cách ngôn = câu nói ngắn gọn, có thể dùng làm phép tắc noi theo.
54. 人 nhân [rén] = người. Hình người đứng thẳng. Khi kết hợp với chữ khác có khi viết 亻 hoặc 儿.
55. 日 nhật [rì, mì] = mặt trời; ngày. Hình mặt trời.
一日 Nhất nhật: một ngày; một hôm (một ngày trong quá khứ). Sinh nhật: ngày sinh.
56. 二 nhị = hai. Vẽ hai gạch, biểu thị số 2.
57. 然 nhiên [rán] Chữ hình thanh, gồm nhiên 肰 (có nghĩa là thịt 月 chó 犬) chỉ âm đọc + bộ hỏa 火 (lửa) chỉ ý: đốt lửa nướng thịt chó. Nghĩa gốc là nhen, đốt lửa; thường bị mượn dùng làm trợ từ, liên từ, có nghĩa nhưng mà; .. và nhiều nghĩa khác. (Còn chữ nhiên = đốt, nhen sau thường viết thêm bộ hỏa: 燃).
An nhiên = lòng yên tĩnh không vướng bận. Ngẫu nhiên = tình cờ mà xảy ra, không biết trước. Nhiên hậu = rồi sau, rồi mới. Cố nhiên = vốn như thế theo lẽ thường xưa nay. Quả nhiên = quả thực, đúng là.
Câu đố xưa (đố là chữ Hán gì):
Nghiêng nghiêng bóng nguyệt xế tà, Trên lầu chó sủa, canh gà điểm tư.
58. 肉 nhục [ròu] = thịt. Kết hợp với chữ khác để tạo chữ mới, có khi viết ⺼. Giáp cốt văn là hình miếng thịt sườn.
Kê nhục = thịt gà. Cốt nhục = xương thịt. Quả nhục = phần cơm (nạc) của trái cây.
59. 士 sĩ [shì] = người có học. Hình cái lưỡi búa , nghĩa gốc là hình quan, biểu thị bằng cái búa; sau chỉ quan chức nói chung; mở rộng nghĩa chỉ kẻ sĩ, người có học, học trò.
60. 雙 (双) song [shuàng] = đôi, cặp. Hình bàn tay 又 cầm một đôi chim 隹. Giản thể là hình đôi tay 又. Nếu chỉ cầm một con chim thì ta có chữ chích = chiếc.
61. 事 sự [shì] = sự việc. Hình bàn tay cầm công cụ làm việc.
62. 心 tâm [xīn] = trái tim; tấm lòng. Vẽ hình quả tim.
Nhân tâm = lòng người. Hoa tâm: nhụy hoa. Giang tâm: lòng sông.
Liên quan đến chữ tâm 心, trong các cuộc đối đáp trai gái xưa, từng có người mượn hai câu Kiều để đố (câu thơ có chữ Hán gì): Đêm thu gió lọt song đào. Nửa vành trăng khuyết ba sao giữa trời.
63. 走 tẩu [zǒu] = chạy. Hình người đang chạy.
64. 辛 tân [xīn] = cay; tên can. Hình con dao dùng khắc dấu lên mặt kẻ phạm tội. Nghĩa gốc là tội phạm.
65. 司 ti [sī] = quản lí; sở quan. Cũng đọc tư. Hình người đứng chỉ tay và cái miệng. Nghĩa gốc là chủ trì, chưởng quản. Mở rộng nghĩa, chỉ chức quan hay cơ quan.
Công ti = đoàn thể tổ chức kinh doanh. Âm ti = âm phủ. Tư lệnh = người chỉ huy quân sự của một đơn vị quân đội lớn (ở VN là cấp lữ đoàn trở lên).
66. 石 thạch [shí] = đá. Vẽ hình hòn đá nằm bên sườn núi.
67. 成 thành [chéng] = xong. Chữ hình thanh, gồm mậu 戊 (một loại binh khí cổ) chỉ ý + đinh 丁 (can đinh) chỉ âm đọc; nghĩa gốc: đánh dẹp.
Thành nhân 成人 nên người. Lão thành = già đời, hiểu nhiều. Sinh thành = đẻ ra và nuôi lớn. Thập thành = mười phần, đầy đủ.
68. 十 thập [shi] = số 10. Vốn vẽ gạch ngang chỉ nhất 一 (số 1), gạch đứng | chỉ thập (số 10), sau sợ nhầm số 1 nên đánh thêm một dấu ngang ở giữa.
69. 矢 thỉ [shĭ] = mũi tên. Tượng hình mũi tên.
Tang bồng hồ thỉ = cung bằng dâu, tên bằng cỏ bồng. Xưa bên Tàu khi sinh con trai thường lấy cung tên làm bằng gỗ dâu cỏ bồng bắn ra khắp bốn phương, với ước nguyện sau này lớn lên con sẽ ngang dọc bốn phương.
70. 手 thủ [shǒu] = tay. Hình bàn tay. Cũng viết 扌 khi kết hợp với chữ khác để tạo chữ mới.
71. 書 (书) thư [shù] = sách; thư tín; viết. Chữ hội ý, gồm bộ viết 曰 (nói) + duật 聿 (bút): dùng bút ghi lại lời nói = sách.
Thư pháp = phép viết chữ. Thư sinh = người đọc sách, chỉ học trò.
72. 前 tiền [qián] = trước. Vốn viết 歬, là hình bàn chân 止 trước mũi thuyền 舟, biểu thị ý "đằng trước". Về sau người ta thêm vào chữ đao 刂, lại viết chỉ 止 thành 䒑, chu 舟 thành 月 ; được chữ 前 để chỉ cái kéo. Nhưng sau đó không hiểu sao, 前 lại được dùng thay cho 歬 với nghĩa "đằng trước"; còn nghĩa "cái kéo" thì đặt chữ mới.
73. 剪 tiễn [jiǎn] = cái kéo. Vốn viết 前 (x. trên), bị mượn nên thêm chữ đao 刀 đặt chữ mới. Như vậy trong chữ tiễn 剪 kéo có chứa hai chữ đao.
74. 箭 tiễn [jiàn] = mũi tên. Gồm trúc 𥫗 tre chỉ ý (mũi tên xưa thường làm bằng tre) + tiền 前 chỉ âm đọc.
75. 便 tiện [biàn] = thuận lợi. Chữ hội ý: 便 = nhân 亻 người + canh 更 sửa đổi: Người biết sửa đổi thì dễ thích nghi, làm việc thuận lợi.
Bất tiện = không thuận. Tiện lợi = có lợi. Tùy tiện = tùy ý, tự tiện, không câu thúc. Đại tiện, tiểu tiện cũng là chữ tiện 便 này.
76. 知 tri [zī] = biết. Chữ hội ý, gồm bộ thỉ 矢 tên + khẩu 口 miệng: Hiểu biết sâu sắc điều gì thì nói ra được ngay, nhanh như tên bay.
Tri kỉ 知己 = biết mình. Cố tri = bạn cũ. Cáo tri = báo cho biết.
77. 竹 trúc [zhú] = tre. Khi tham gia tạo chữ mới thì thường viết dưới dạng 𥫗. Vốn (giáp cốt văn, dạng chữ ban đầu) là hình hai lá tre.
78. 足 túc [zú] = chân; đầy đủ. Chữ giáp cốt tượng hình cái chân.
Bất túc 不足 không đủ. Túc cầu = bóng đá. Sung túc = đầy đủ.
79. 彗 tuệ [hùi] = cái chổi. Hình tay (viết thành 彐) cầm 2 cành cây nhỏ 丰 làm chổi.
80. 夊 tuy [suī] = đi chậm. Tượng hình bước chân. Tuy 夊 chỉ làm bộ nét, tham gia tạo chữ, không dùng riêng một mình trong câu.
81. 雪 (彐) tuyết [xuě] = tuyết. Vốn viết 䨮 (gồm bộ vũ 雨 chỉ ý + tuệ 彗 chỉ âm đọc. Về sau giản hóa thành 雪. Trong dạng này, tuyết 雪 có thể coi như một chữ hội ý: Tuyết 雪 là hạt mưa 雨 (vũ = mưa) mà tay (viết thành 彐) có thể nắm được. Giản thế vốn là hình bàn tay trong chữ gốc. 彐 cũng là một bộ thủ chữ Hán, bộ kệ.
Đại tuyết 大雪 tuyết rơi nhiều (tên một tiết trong 24 tiết của năm). Tuyết ý 雪衣 áo trắng. Chiêu tuyết 昭雪 làm rõ nỗi oan.
82. 子 tử (zi) = con; con trai; thầy (thêm sau họ để tôn xưng). Hình đứa bé mới sinh.
Thế tử = con trưởng của vua, chúa. Phụ tử = cha và con. Khổng tử, Mạnh tử = thầy Khổng, thầy Mạnh. Sĩ tử = anh học trò.
83. 央 ương [yāng] = ở giữa. Hình người gánh đồ 冂, người 大 ở giữa.
Trung ương 中央 ở giữa.
84. 萬 (万) vạn [wàn] = vạn. Hình con bọ cạp, nghĩa gốc là con bọ cạp. Mượn (giả tá) chỉ số mười ngàn.
Nhất vạn 一萬 một vạn. Vạn nhất 萬一 một phần vạn; khó có. Vạn cổ 萬古 muôn đời xưa, xưa lắm.
85. 曰 viết [yuē] = nói. Hình cái lưỡi trong miệng. Chú ý phân biệt với chữ nhật 日 (mặt trời).
Tử viết 子曰 Thầy (chỉ Khổng Tử) nói rằng.
86. 网 võng [wăng] = Hình cái lưới, xưa dùng chỉ cái lưới, nay chỉ dùng làm bộ thủ, còn nghĩa cái lưới thì dùng chữ khác. Bộ võng 网 còn có biến thể thường gặp là 罒
87. 雨 vũ [yŭ] = mưa. Hình những hạt mưa rơi từ bầu trời.
Xuân vũ 春雨 mưa xuân. Cam vũ 甘雨 mưa lành (cam = ngọt). Lôi vũ = mưa và sấm sét.
88. 王 vương [wáng] = vua. Hình cái lưỡi búa, tượng trưng uy quyền.
Vương thất = bà con họ nhà vua. Cần vương = hết lòng giúp vua;vua gặp nạn, dấy binh giúp vua.
89. 彳 xích [chì] = bước chân (trái). Đây là một bộ thủ, tục gọi bộ nhân kép, biểu thị ý đi lại.
90. 出 xuất [chū] = ra, ngược với nhập 入 (vào). Giáp cốt văn là hình một bàn chân bước ra khỏi cửa. Ở dạng chữ khải, trông giống hình cây non 屮 nhú ra khỏi hố trồng 凵.
Xuất sản 出產 sản xuất. Xuất khẩu 出口 mở miệng nói; đưa hàng hóa ra nước ngoài buôn bán. Xuất sắc 出色 giỏi vượt trội.
91. 杵 xử [chǔ] = chày gỗ. Cũng đọc: chử. Vốn viết 午 tượng hình cái chày, bị mượn mất (làm chữ ngọ 午 , chỉ chi thứ 7 trong 12 chi), nên thêm bộ mộc 木 (gỗ) tạo chữ mới. (Thêm bộ mộc 木 vì xưa chày thường làm bằng gỗ - dù trong câu thành ngữ đang xét thì chày làm bằng sắt!).
92. 幺 yêu [yāo] = nhỏ, yếu. Giáp cốt văn là hình búi tơ, biểu thị sự nhỏ, yếu.
Chơi tổ tôm, đánh chắn người ta gọi số 1 là yêu (vì là số nhỏ nhất).
Comments
Post a Comment